Thứ Hai, 1 tháng 2, 2010

Chọn cây cảnh Tết theo chủ đề

Nếu bạn thích khu vườn rực rỡ, nên chọn loại cây ra hoa đỏ như trạng nguyên, hải đường… Một số loại cây khác sẽ có ý nghĩa sung túc, tuổi thọ cao… như bách tán. Nếu chơi lá, lan bình rượu, mắt nai… sẽ là lựa chọn.
Màu đỏ là màu đặc trưng của Tết và nhiều gia đình cũng thường chọn những loại cây này cho khu vườn của mình để tô điểm cho Tết. Những loại cây màu đỏ thông dụng và được nhiều gia đình ưa chuộng là hải đường, mẫu đơn, nghệ đỏ, ớt cảnh, trạng nguyên…

hoa-mau-don.jpg

Hải đường được coi như một loại cây quý, cả năm chỉ ra hoa mùa xuân, đặc biệt là dịp Tết. Đây là một lựa chọn khá điển hình làm cây chơi Tết. Loại cây này thông thường được trồng trong chậu, sau vài năm, cây có thể cao đến hơn 2 m. Hoa mẫu đơn có thể vừa làm cảnh, ngày tết có thể ngắt làm hoa cúng. Vài chậu mẫu đơn ngoài cửa sổ sẽ trang trí và làm đẹp ngôi nhà ngày Tết đến.

Tương tự, ớt cảnh là loại cây khá phổ biến. Những chùm quả xinh xắn, sẽ cho cả gia đình cảm giác ngon miệng nếu được bày gần bàn ăn, hoặc ngoài cửa sổ. Khi chọn cây nên lưu ý chọn những loại cây có cả chùm quả đỏ lẫn xanh và hoa, để có ý nghĩa lộc, quả… tràn đầy. Một loại cây nữa ra hoa đỏ rực rất đẹp đúng vào dịp mùa xuân là Trạng Nguyên. Loại cây này khá dễ sống và rất rực rỡ nếu trồng thành từng cụm dọc hàng rào.

Cây bỏng thường chỉ có lá, nhưng dịp Tết sẽ rất đặc biệt vì thường nở hoa đỏ rực rỡ. Đây là một loại cây dân dã ưa thích với những gia đình thành thị nào vẫn còn yêu quý lối sống và vẻ đẹp của các loại thực vật thôn quê.
Cây bách tán sẽ là lựa chọn phù hợp làm quà tặng cho người lớn tuổi.

Trong những loại cây mang lại sự trường tồn, đại diện cho một cuộc sống dài lâu, bách tán là sự lựa chọn lý tưởng. Đây là loại cây ngụ ý cho sự sống lâu, trường tồn, là một cây có ý nghĩa có thể làm quà tặng cho các vị cao niên. Hai chậu Bách Tán đặt hai bên lối đi để trang trí Tết cũng tạo được hình ảnh trang trọng. Hoa nghệ đỏ lá tím có màu sắc lá đặc biệt mà ít loại cây nào khác có được. Nghệ lá tím có thể làm thay đổi và gây ấn tượng cho khu vườn của bạn.

Trong trường hợp bạn quá bận rộn và khu vườn không được chăm sóc cẩn thận, lại quá gần Tết, bạn có thể trồng địa lan trắng. Đây là loại cây khá phổ biến. Vì là một loại cây bền, ra hoa quanh năm, nên bạn có thể thay thế nếu khu vườn nhà bạn chưa có cây này mà không phải lo lắng chăm sóc nhiều trong dịp Tết.
Hoa địa lan là một lựa chọn “an toàn”.

Ngoài ra, hoa giấy, cũng có thể là một sự lựa chọn. Để thay đổi không khí, nên trồng các chậu hoa giấy nhỏ, chọn những cây đã có hoa để chơi Tết. Ưu điểm của hoa giấy là nhiều màu sắc, dễ chọn những cây thích hợp với màu sắc cảnh quan ngôi nhà của bạn.

Nếu bạn thích chơi lá, có những loại cây sẽ rất phù hợp, chẳng hạn như kim tiền, lan bình rượu, cẩm nhung, mắt nai…

Cây kim tiền là loại thường được trồng trong chậu, đặt trong nhà, với hy vọng về sự giàu sang và tiền bạc. Với ý nghĩa của nó bạn có thể thêm một ít chậu kim tiền để thay đổi không khí và thêm nhiều mảng xanh cho không gian sống của mình.

Lan bình rượu được trồng để chơi lá, dáng lá ấn tượng, lạ và hiếm gặp. Cây cẩm nhung bắt đầu ra những lá non màu tím nhạt, tạo nên tông màu mới khác với lớp lá cũ tím sẫm, cây trở nên đẹp hơn duy nhất trong thời điểm này. Tương tự, cây mắt nai với màu lá tím đặc trưng có thể làm cây thảm, hoặc trồng xen kẽ làm thành một phông nền tím cho các cây khác.

Ngoài ra, bạn có thể chọn cây leo Ánh Hồng, ra hoa thành chùm màu hồng tím rất đẹp vào mùa xuân. Vẻ rực rỡ của ánh hồng rất tạo không khí đón Tết; những chậu hoa hồng xinh xắn hay tiểu hồng môn thường tạo nên vẻ đẹp rất yêu kiều cho bậu cửa sổ hoặc ban công. Sắc đỏ thắm của hoa hồng có thể mang lại cảm giác về sự may mắn cho năm mới.

Thiên điểu có cái tên có ý nghĩa, dáng hoa đẹp, thanh thoát, vươn lên cao, mang đến hy vọng cho một năm mới tốt lành. Trinh nữ có hoa trắng xen lẫn đỏ tươi, cây có hình dáng giản dị, dân dã, vốn được trồng nhiều vùng nông thôn miền bắc. Đặc điểm của trinh nữ là nhiều hoa, hoa đẹp và cũng xinh xắn.

Cẩm tú cầu vốn ưa lạnh, thích bóng mát và ẩm ướt, cây nở hoa hình cầu với các màu xanh nhạt, tím vào mùa xuân và hoa chỉ tồn tại không lâu, nhưng cũng vì thế mà trở nên quý giá. Nếu đã quyết định chọn cẩm tú cầu để chơi Tết, cần phải lưu ý đến điều kiện nhiệt độ và bóng mát thích hợp cho cây.

Dâm bụt là một loại cây dân dã, nhưng dâm bụt vàng lại có màu hoa lạ hơn bình thường vì thế cũng hay được trồng làm cảnh. Điểm nổi bật của dâm bụt vàng là màu hoa rực rỡ, và cây phát triển với dáng khá đẹp chứ không xum xuê khó kiểm soát như dâm bụt thường.

BPT-St.

Thần Tài và cách bày trí

Trong quan niệm nhân gian của người xưa cho rằng Thần Tài là vị Thần chuyên quản tài phúc của thiên hạ. Nhận được sự chiếu cố giúp đỡ của ông nhất định sẽ tài nguyên quảng tiến. Cho nên rất nhiều người đặt tượng thần tài trong nhà hy vọng có thể giàu có…

trang-tho-than-tai.jpg

Còn một số người ngày đêm thắp hương cúng Thần Tài, nhưng rất nhiều người có cùng một băn khoăn, đó là trong nhân gian có rất nhiều loại Thần Tài, rốt cuộc Thần Tài nào bày trong nhà hoặc cúng hợp với mình đây? Thần Tài lưu truyền trong nhân gian tuy nhiều nhưng có thể phân làm hai loại: Thần Tài Văn và Thần Tài Võ.

1- Thần Tài Văn: Chia làm hai: TÀI BẠCH TINH QUÂN và PHÚC LỘC THỌ TAM TINH ( TAM ĐA )

a- TÀI BẠCH TINH QUÂN: ông này trông rất phúc hậu, là một cụ mặt trắng râu dài mặc áo bông thắt lưng ngọc, tay trái cầm thỏi vàng, tay phải cầm cuộn sớ trên sớ viết CHIÊU TÀI TIẾN BẢO, mặt giống như PHÚ GIA ÔNG.

Tương truyền ông là SAO THÁI BẠCH trên trời, thuộc KIM THẦN, chức vụ của ông trên trời là “ĐÔ THIÊN CHÍ PHÚ TÀI BẠCH TINH QUÂN” chuyên quản kim ngân tiền tài, cho nên rất nhiều người cầu tài rất tôn sùng ông, có một số người còn ngày đêm thắp hương cúng bái.

b- BA ÔNG PHÚC LỘC THỌ:

ÔNG PHÚC tay ôm đứa trẻ tượng trưng cho phúc khí: “hửu tử vạn sự túc” ( có con cái thì vạn sự đầy đủ, mãn nguyện ).

ÔNG THỌ: tay vác cành đào, mặt nở nụ cười hạnh phúc cát tường, tượng trưng cho an khang trường thọ.

ÔNG LỘC: mặc áo quan, tay ôm NGỌC NHƯ Ý tượng trưng cho tăng quan tiến chức, tăng tài thêm lộc.

Trong ba ông PHÚC LỘC THỌ, vốn chỉ có ông LỘC mới là Thần Tài, nhưng thường được làm liền nhau cho nên được mọi người hay chưng bày cả ba ông trong tủ tại phòng khách. Có ba ngôi sao PHÚC LỘC THỌ cùng chiếu thì sẽ mãn đường cát khánh, chưa cần nói đến vấn đề phong thủy, khi ta bày tam đa trong nhà chỉ cần nhìn dáng vẻ của ba ông thì trong lòng đã thấy thoải mái vô cùng.

Những người làm công viên chức, những người đi lính, các ông chủ cửa hàng nên chưng bày PHÚC LỘC THỌ TAM TINH ( TAM ĐA ) hoặc thờ TÀI BẠCH TINH QUÂN.

2- Thần Tài Võ: Có hai loại.

a- TRIỆU CÔNG MINH: còn gọi là TRIỆU HUYỀN, là một vị mãnh tướng oai phong lẫm liệt, nhân gian tương truyền rằng ông có khả năng phục yêu trừ ma và có thể chiêu tài lợi thị, cho nên ở miền bắc TRUNG QUỐC đa số các cửa hàng đều thờ cúng ông, còn miền nam đa số thờ QUAN CÔNG.

b-QUAN CÔNG: tên thường gọi: QUAN VŨ, tự VÂN TRƯỜNG, là danh tướng thời TAM QUỐC, ông không chỉ trung dũng cảm động lòng người mà còn có thể chiêu tài tiến bảo, hộ gia tịch tà.

Có một điểm cần phải chú ý: Bày Thần Tài Văn và Thần Tài Võ có sự khác biệt cần phân biệt rõ. Thần Tài Văn bất luận là TÀI BẠCH TINH QUÂN hay PHÚC LỘC THỌ TAM TINH phải quay mặt vào trong nhà ( phòng, ốc ) nếu làm ngược lại sẽ là tống tài ( cho đi cuả cải ). Còn Thần Tài Võ thì phải quay mặt ra cửa chính, làm như thế vừa là chiêu tài tiến bảo vừa có thể trấn thủ môn hộ, không cho ngoại tà vào nhà quấy nhiễu.

Nhưng phong tục tập quán của người Việt, thì hầu như tất cả trang thờ Thần Tài kết hợp với Thổ Địa, đều bố trí trang thờ quay mặt ra cửa chính với ý nguyện chiêu tài…Tùy vào quan điểm của từng người.

Dù thờ bất cứ vị Thần Tài nào cũng phải bố trí trang thờ vào đúng “Tài vị” mới thật sự tốt.

“Tài vị” là vị trí tụ tài. Vị trí này nằm ở “góc khay” của căn phòng. Ví dụ: Tại phòng khách, từ ngoài đi vào đến bờ tường cuối phòng khách, tại bờ tường này bên tay phải có một đường luồng đi thẳng vào bên trong nhà, đối diện với đường luồng này về phía bên trái là “góc khay” của phòng khách, có nghĩa là góc trong cùng của phòng khách, do hai bờ tường của phòng khách tạo thành một góc vuông 90 độ. Đây là vị trí tụ khí, tụ khí là tụ tài. Vì vậy “Tài vị” là nơi tốt nhất để bố trí trang thờ Thổ Địa Thần Tài hoặc chậu cây cảnh lá tròn để kích hoạt tài lộc. “Tuyệt đối không để các vật dụng nặng đè lên “Tài vị”, ví dụ như tủ to lớn đặt tại đây là điều cấm kỵ, vì như vậy sẽ làm cho tài vận của gia chủ không được tốt…

BPT-St.

5 Điều Nên Khi Bố Trí Tài Vị Và Thần Tài

+ Tài Vị nên sáng đẹp, không nên u ám tối tăm: Sáng đẹp tất nhiên sức sống ngùn ngụt, cho nên nếu tài vị có được sự lưu thông khí, ánh sáng vừa đủ, tất có sự giúp đỡ về tiền tài sinh kế.
+ Tài Vị nên Sinh: Nói chữ “Sinh” là chỉ sinh cơ - sức sống - tươi tốt, nên đặt ở vị trí tài lộc một cây luôn luôn xanh tốt, thích hợp nhất là loại cây lá to hoặc lá dày mọc quấn quít, các cây kim tiền, ngũ lộ thần tài.

cay-canh-bach-ma.jpg

Cũng nên lưu ý, do một số loại cây chỉ ưa đất có độ ẩm vừa phải, nếu đem tưới quá nhiều nước lại là không nên.

Tài vị không nên dùng các loại cây có lá nhọn, hoặc các loại cây mà các bậc thần tiên cầm trong tranh vẽ (Cây liễu mà Bồ tát Quán Âm dùng) nếu không tất là quá khéo thành ra vụng.

+ Nên ngồi nhiều ở chỗ Tài Vị: Tài Vị là phương vị tụ Tài Khí của một nhà, cho nên cần tận dụng hết mức, nên bố trí chỗ ngồi tụ họp, nghỉ ngơi của cả gia đình hàng ngày, nói chuyện, bàn thời thế nơi Tài Vị, khiến cho các thành viên lớn nhỏ đều có thể ngày ngày hấp thụ được Tài Khí, làm cho cả gia đình ai ai cũng có được sức sống sung mãn, đầu óc thông thoáng, sinh kế cũng rộng mở hơn. Ngoài ra, cũng có thể đặt bàn ăn ngay chỗ tài vị, làm cho cả nhà đều có thể thụ hưởng ích lợi từ nơi tụ Tài Khí.

+ Nên ngủ chỗ Tài Vị: Người ta 1/3 cuộc đời dành cho giấc ngủ, cho nên phương hướng vị trí của giường ngủ có ảnh hưởng rất lớn đến vận trình của mỗi chúng ta.

Nếu như chúng ta có thể kê đặt giường tại vị trí Tài Vị, ngày ngày thường nằm trên giường ngủ nghỉ, tự nhiên tài vận của bạn cũng sẽ hanh thông.

Có một số người rất nhầm lẫn khi cho rằng giường ngủ là vật nặng nề, dễ tổn thương đè ép Tài Vị vì thế đã không đem giường bố trí ở đây. Như thế thật đã lãng phí mất Tài Vị.

+ Tài Vị Ưa Cát Tường: Tài vị thực chất là vùng đất tụ tập nhiểu Khí sinh vượng lợi cho vạn vật phát triển, nếu như ở chỗ đó chúng ta sắp đặt thêm các vật cát tường, ví như Tam Đa Phúc, Lộc Thọ hoặc là Tượng Thần Tài (Văn hoặc Võ), Phong Thủy Luân, Thụy Thú Chiêu tài, vậy là đã tốt càng thêm tốt, có tác dụng “Gấm Đẹp Thêu Hoa”.
Nguồn:“Khám Phá Bí Mật Không Gian Sống”.


Theo Blogphongthuy

Chọn tuổi xông đất đầu xuân theo Phong thủy

(Năm hết Tết đến. Thế là mọi người, dù là rất bận rộn với công việc thường ngày, nhưng vẫn phải lo chuẩn bị nhiều thứ cho ngày Tết Nguyên Đán sắp đến gần… Vì vậy Blogphongthuy.com post lại bài “Chọn tuổi xông đất đầu xuân” để các bạn tiện tham khảo, thay vì phải truy tìm lại bài này đã được post cách đây một năm).

Mỗi một tuổi ứng với một chất trong ngũ hành nên cũng có sinh khắc với tuổi khác. Nhân dịp xuân mới, mời các bạn thử tra cứu tuổi của mình để biết thêm một số thông tin thú vị và chọn người đến xông đất:

chon-tuoi-xong-dat-dau-xuan.jpg

1- Người tuổi Tý tính nết bộc trực nhưng lời nói, cử chỉ rất cẩn thận, chặt chẽ, sống rất tiết kiệm. Dễ bị kích động nhưng tính tự chủ khá cao, ngoại giao khéo, thích nơi náo nhiệt.Tuổi này xung khắc với tuổi Ngọ và hợp với tuổi Sửu (bạn có thể mời người tuổi này đến xông nhà, tốt nhất là tuổi Tân Sửu hay Quý Sửu)

2- Người tuổi Sửu cần cù nhẫn nại, bảo thủ và quá thận trọng trong công việc. Bề ngoài họ mềm mỏng, chất phác và rất tôn trọng truyền thống, ưa kỷ luật, thẳng thắn, công minh, không thích dùng thủ đoạn và hay ghi chép sổ sách. Tuổi này xung với tuổi Mùi và hợp với tuổi Tý (bạn có thể mời người tuổi Bính Tý hoặc Mậu Tý đến xông nhà là tốt nhất)

3- Người tuổi Dần thích thể hiện năng lực, ưa phiêu lưu mạo hiểm, tính tập trung cao độ cho mục đích công việc nhưng cách sống lập dị và ưa hoạt động. Họ cũng là người có nhiều sáng kiến, ý diễn đạt sáng sủa, thích trang phục đẹp và cuộc đời gập ghềnh. Tuổi này xung với tuổi Thân và hợp với tuổi Hợi (bạn có thể mời người tuổi Quý Hợi hoặc Ất Hợi đến xông nhà là tốt nhất)

4- Người tuổi Mão ôn hòa, mềm mỏng, cử chỉ thanh lịch, nhã nhặn và có khiếu về khoa học xã hội và chính trị nhưng lại không ưa đấu tranh trực diện, thích an nhàn mặc dù rất thông minh, trí tuệ. Họ không quan tâm nhiều đến cuộc sống gia đình và rất tự tin vào khả năng của mình. Tuổi này xung với tuổi Dậu và hợp với tuổi Tuất (bạn có thể mời người tuổi Nhâm Tuất hoặc Giáp Tuất đến xông nhà là tốt nhất)

5- Người tuổi Thìn nóng nảy vội vã, nhiệt tình và ôm nhiều khát vọng quá cao. Họ thường coi mình là trung tâm vũ trụ nên hay tự cao, tự đại. Tuy nóng nảy, cứng rắn đôi khi võ đoán nhưng họ lại thẳng tính, không hay để bụng và không ưa sự ràng buộc.Tuổi này xung với tuổi Tuất và hợp với tuổi Dậu (bạn có thể mời người tuổi Đinh Dậu hoặc Kỷ Dậu đến xông đất đầu năm là tốt nhất)

6- Người tuổi Tỵ thường có thiên hướng về triết học hoặc tâm lý học. Họ không thích nghe ai khuyên bảo, luôn đa nghi và bất chấp mọi thủ đoạn để đạt mục đích. Họ rất thông minh nhạy bén và không chịu nhường ai vì những tham vọng riêng của mình. Tuổi này xung khắc với tuổi Hợi và hợp với tuổi Thân (bạn có thể nhờ những người tuổi Bính Thân hoặc Giáp Thân đến xông đất).

7- Người tuổi Ngọ phóng khoáng nhanh nhẹn và hay cả thèm chóng chán. Họ có tính độc lập cao, thích hoạt động thể chất, khá nóng nảy và cố chấp nhưng đôi khi tiền hậu bất nhất vì thiếu nhẫn nại. Tuổi này xung khắc với tuổi Tý và hợp với tuổi Mùi (bạn có thể nhờ người tuổi Đinh Mùi hoặc Ất Mùi đến xông nhà)

8- Người tuổi Mùi chính trực hiền lành, dễ cảm thông với người khác, yêu nghệ thuật và dễ tha thứ, nhưng họ cũng yêu tự do cá nhân, đa sầu đa cảm, sợ trách nhiệm nên ít khi dám quyết đoán việc gì, hay để lỡ cơ hội tốt. Tuổi này xung khắc với tuổi Sửu và hợp với tuổi Ngọ (bạn có thể mời người tuổi Bính Ngọ hoặc Mậu Ngọ đến xông đất đầu năm)

9- Người tuổi Thân nhanh nhẹn, thông minh tháo vát. Họ ưa tranh đấu nhưng lại khéo che đậy kế hoạch của mình. Là những người đa tài, làm được nhiều ngành nghề nhưng luôn cảm thấy mình giỏi hơn người khác nên thường chủ quan thái quá dẫn đến thất bại. Tuổi này xung khắc với tuổi Dần và hợp với tuổi Tỵ (bạn có thể mời người tuổi Đinh Tỵ hoặc Tân Tỵ đến xông nhà đầu năm)

10- Người tuổi Dậu rất bảo thủ, câu nệ, cố chấp với bản chất kiêu ngạo. Tuy tài giỏi, có năng lực và tài tổ chức, lại quyết đoán ưa tranh luận nhưng cách nghĩ cứng nhắc, không linh hoạt để thích ứng được với hoàn cảnh.. Tuổi này xung khắc với tuổi Mão và hợp với tuổi Thìn (bạn có thể mời người tuổi Mậu Thìn hoặc Canh Thìn đến xông đất đầu năm)

11- Người tuổi Tuất.Tuổi này xung khắc với tuổi Thìn và hợp với tuổi Mão (bạn có thể mời người tuổi Đinh Mão hoặc Kỷ Mão đến xông đất đầu năm)

12- Người tuổi Hợi.Tuổi này xung khắc với tuổi Tỵ và hợp với tuổi Dần (bạn có thể mời người tuổi Canh Dần hoặc Nhâm Dần đến xông đất đầu năm)

BPT-St.

Đầu năm đưa lộc vào nhà

“Đầu năm đón lộc” lâu nay đã thành tập tục quen thuộc. Lộc không bó hẹp trong tiền tài lợi lộc thông thường, mà mở rộng ra những điều may mắn, sự phát triển nảy nở về nhiều phương diện trong cuộc sống mà mỗi người đều mong ước. Lộc là một trong ngũ phúc (Phúc Lộc Thọ Khang Ninh) và được “mã hoá” qua hình ảnh những nhành lộc non của cây cối mùa xuân vào độ tươi thắm.

dau-nam-dua-loc-vao-nha.jpg

Đô thị ngày càng phát triển thì thiên nhiên càng bị thu hẹp khiến những mảng xanh càng trở nên cần thiết hơn. Việc đưa lộc vào nhà chắc chắn không phải là hành động… hái lá bẻ cành đáng chê trách, mà là thái độ trân trọng thiên nhiên, lựa chọn loại cây phù hợp để trồng và trưng bày một cách hợp lý trong gia đình vào dịp năm mới.

Cây không chỉ là vật trang trí

Xưa nay dùng cây cối trong nội thất chính là liệu pháp cân bằng và cải tạo sinh khí một cách đơn giản và dễ điều chỉnh nhất. Một căn phòng làm việc có nhiều loại vật dụng, hãy thử đặt vài chậu kiểng, bình hoa trên bàn hoặc giò lan trên cửa sổ, hiệu quả giảm stress sẽ đến rõ rệt nhờ việc cân bằng âm dương, hài hoà các hành mộc - kim.

Tuy nhiên việc bố trí cây phải tương quan chặt chẽ với không gian. Cây cối nhiều quá nếu không có sắp xếp hợp lý sẽ dẫn đến ẩm thấp, tối tăm, vướng víu tầm mắt và dễ sinh hoả hoạn (mộc sinh hoả).

Các loại bonsai với nhiều thế cây có ý nghĩa khác nhau cũng được ưa chuộng để đặt trong nhà vào dịp Tết Cây leo, thân mềm hợp với góc nhà thoáng hoặc sân trong ít ánh sáng

Ta có thể thấy, dù là lâu đài phương Tây hay nhà vườn phương Đông vẫn luôn cần giữ khoảng trống thoáng đãng, quanh nhà trồng cây có chính phụ, đưa cây vào nội thất có chọn lọc.

“Sức khoẻ” của cây cối cũng là thước đo sinh khí cho mỗi ngôi nhà. Khi một loại cây trồng có dấu hiệu tàn úa, cần khắc phục ngay để duy trì sự quân bình. Gần thì điều chỉnh tại ngay cây đó như xới đất, tưới nước hay tỉa cành, xa hơn là quan sát cả không gian chung quanh xem có bị nắng nóng hay để cây quá sâu trong nhà khiến cây thiếu dưỡng khí hay không.

Tốt nhất là nên chọn các loại cây phù hợp với cấu trúc, hình khối và hướng của nhà (cây ưa nước hay kỵ nước, ưa nắng hay thích bóng râm, cây sậm lá hay nhiều hoa…).

Lộc đến nhà do… cái tên!

Văn hoá truyền thống có câu “danh chính ngôn thuận” ứng dụng trong phong thuỷ khá nhiều, cụ thể là qua việc đặt tên các loại cây cối luôn được người Việt nói riêng và dân châu Á nói chung cân nhắc để hướng đến yếu tố may mắn.

Tất nhiên là những cái “danh” ấy luôn được các nhà vườn và nghệ nhân giải thích tương ứng với hình dáng, xuất xứ, đặc tính của cây và có sự sắp xếp hệ thống để khách hàng cảm nhận và lựa chọn tuỳ theo quan điểm và hoàn cảnh riêng mỗi nhà.

Những loại cây được phong thuỷ xem là cát tường, mang lại sinh khí trong nhà ở có thể hệ thống trong một số bộ cây chính sau:

Bộ tứ linh: đa - sung - sanh - si, vốn là những cây lâu năm, dáng đẹp, rễ bám bền chắc và cành lá sum suê, những cây này hay được uốn theo các thế truyền thống thể hiện tiểu vũ trụ trong đại vũ trụ bao la.

Bộ tứ quý: mai - lan - cúc - trúc tương ứng theo bốn mùa trong năm, hoặc là tùng - trúc - cúc - mai tượng trưng cho tuổi thanh xuân và khí tiết của con người, trong đó tùng và trúc có dáng vươn cao tượng trưng cho nam tử trượng phu, còn cúc - mai tươi đẹp mềm mại tiêu biểu cho nữ nhi hiền thục.

Bộ tam đa: gồm có cây sung sai quả (hoặc cây đa) ở dạng bonsai tượng trưng cho phúc. Cây lộc vừng hoặc phát tài tượng trưng cho lộc. Cây bách tuế, thiên tuế hay vạn tuế, vạn niên tùng, sống đời… tượng trưng cho thọ.

Trúc thanh mảnh nhã nhặn, sen cẩn trọng thanh tịnh Cây bụi thấp ở phía trước phù hợp với việc tạo cảnh quan nhà ở.

Ngoài ra còn một số loại cây khá được ưa chuộng bởi những tên gọi mang ý nghĩa may mắn, hướng đến nhiều mong ước của các gia chủ. Có thể kể đến cần thăng (mong muốn thăng tiến), đỗ quyên, trạng nguyên (đỗ đạt, học giỏi), kim ngân, kim quýt (tài lộc dồi dào), đào, mai, hồng (duyên tình tươi thắm), hướng dương, cúc vàng (đón ngày mới, ấm áp tự tin).

Hoa sen thanh tịnh và nhất là sen Phật Bà tượng trưng cho lòng thành kính hướng thiện.

Các loại hoa cắt cành ngoài hoa hồng, phong lan thì cát tường thì mang ý nghĩa may mắn, hanh thông mọi việc hoặc thiên điểu với ý nghĩa tượng trưng cho sự phóng khoáng, bay nhảy cũng được ưa chuộng.

Kiểu dáng cây phù hợp với kiến trúc nhà ở

Các nghệ nhân cây cảnh thường tạo dáng cây theo các chủ đề truyền thống như tam cương ngũ thường, tam tòng tứ đức, nhị thập tứ hiếu… trong đó các phần ngọn, thân, rễ tương đương với thiên – địa – nhân, phải hài hòa không được xem nhẹ phần nào.

Tiêu chuẩn cơ bản là nhất hình – nhì thế – tam chi – tứ diệp nhằm có được những dáng cây hài hoà, khoẻ mạnh, vừa mang ý nghĩa giáo dục thẩm mỹ truyền thống vừa tạo nên hình thế tươi đẹp cho người thưởng ngoạn và cải tạo tốt nội khí nơi ở.

BPT-St.

XEM TUỔI VỢ CHỒNG (PHẦN II)

TUỔI NGỌ

Canh Ngọ:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Dần - Mùi - Tuất. Kị các tuổi Tị - Sửu - Tý, các tuổi khác bình hòa

co-dau-chu-re.jpg

Nhâm Ngọ:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Dần - Mùi - Tuất. Kị các tuổi Tị - Sửu - Tý, các tuổi khác bình hòa

Giáp Ngọ:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Dần - Mùi - Tuất. Kị các tuổi Tị - Sửu - Tý, các tuổi khác bình hòa

Bính Ngọ:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Dần - Mùi - Tuất. Kị các tuổi Tị - Sửu - Tý, các tuổi khác bình hòa

Mậu Ngọ:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Dần - Mùi - Tuất. Kị các tuổi Tị - Sửu - Tý, các tuổi khác bình hòa

TUỔI MÙI

Tân Mùi:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Mão - Ngọ - Hợi. Kị các tuổi Tí - Sửu, các tuổi khác bình hòa

Quý Mùi:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Mão - Ngọ - Hợi. Kị các tuổi Tí - Sửu, các tuổi khác bình hòa

Ất Mùi:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Mão - Ngọ - Hợi. Kị các tuổi Tí - Sửu, các tuổi khác bình hòa

Đinh Mùi:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Mão - Ngọ - Hợi. Kị các tuổi Tí - Sửu, các tuổi khác bình hòa

Kỷ Mùi:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Mão - Ngọ - Hợi. Kị các tuổi Tí - Sửu, các tuổi khác bình hòa

TUỔI THÂN

Nhâm Thân:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Đinh, kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Tí - Thìn. Kị các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa

Giáp Thân:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Tí - Thìn. Kị các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa

Bính Thân:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Tí - Thìn. Kị các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa

Mậu Thân:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Tí - Thìn. Kị các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa

Canh Thân:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Tí - Thìn. Kị các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa

TUỔI DẬU

Quý Dậu:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Mậu.Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Sửu - Tị - Thìn. Kị các tuổi Mão - Dậu - Tuất, các tuổi khác bình hòa

Ất Dậu:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Canh.Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Sửu - Tị - Thìn. Kị các tuổi Mão - Dậu - Tuất, các tuổi khác bình hòa

Đinh Dậu:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Nhaâm.Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Sửu - Tị - Thìn. Kị các tuổi Mão - Dậu - Tuất, các tuổi khác bình hòa

Kỷ Dậu:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Giáp.Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Sửu - Tị - Thìn. Kị các tuổi Mão - Dậu - Tuất, các tuổi khác bình hòa

Tân Dậu:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Sửu - Tị - Thìn. Kị các tuổi Mão - Dậu - Tuất, các tuổi khác bình hòa

TUỔI TUẤT

Giáp Tuất:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Kỷ.Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ. Kị các tuổi Sửu - Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa

Bính Tuất:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Tân.Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ. Kị các tuổi Sửu - Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa

Mậu Tuất:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Quý.Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ. Kị các tuổi Sửu - Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa

Canh Tuất:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Ất.Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ. Kị các tuổi Sửu - Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa

Nhâm Tuất:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Đinh.Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ. Kị các tuổi Sửu - Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa

TUỔI HỢI

Ất Hợi:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Canh.Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ. Kị các tuổi Thìn - Thân - Hợi, các tuổi khác bình hòa

Đinh Hợi:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Nhâm.Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ. Kị các tuổi Thìn - Thân - Hợi, các tuổi khác bình hòa

Kỷ Hợi:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Giáp.Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ. Kị các tuổi Thìn - Thân - Hợi, các tuổi khác bình hòa

Tân Hợi:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Bính.Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ. Kị các tuổi Thìn - Thân - Hợi, các tuổi khác bình hòa

Quý Hợi:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Dần - Mão - Ngọ. Kị các tuổi Thìn - Thân - Hợi, các tuổi khác bình hòa
(St)

XEM TUỔI VỢ CHỒNG (PHẦN I)

TUỔI TÝ

Giáp tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Sửu - Thìn - Thân. Kị các tuổi Mão - Ngọ - Mùi, các tuổi khác bình hòa

co-dau-chu-re.jpg

Bính tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Sửu - Thìn - Thân. Kị các tuổi Mão - Ngọ - Mùi, các tuổi khác bình hòa

Mậu tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Sửu - Thìn - Thân. Kị các tuổi Mão - Ngọ - Mùi, các tuổi khác bình hòa

Canh tý:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Sửu - Thìn - Thân. Kị các tuổi Mão - Ngọ - Mùi, các tuổi khác bình hòa

Nhâm tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Sửu - Thìn - Thân. Kị các tuổi Mão - Ngọ - Mùi, các tuổi khác bình hòa

TUỔI SỬU

Ất sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Canh, Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Tí - Tị - Dậu. Kị các tuổi Ngọ - Mùi , các tuổi khác bình hòa

Đinh sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Tí - Tị - Dậu. Kị các tuổi Ngọ - Mùi , các tuổi khác bình hòa

Kỷ sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Tí - Tị - Dậu. Kị các tuổi Ngọ - Mùi , các tuổi khác bình hòa

Tân sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Bính.Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Tí - Tị - Dậu. Kị các tuổi Ngọ - Mùi , các tuổi khác bình hòa

Quý sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Tí - Tị - Dậu. Kị các tuổi Ngọ - Mùi , các tuổi khác bình hòa

TUỔI DẦN

Bính dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Ngọ - Tuất - Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa

Mậu dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Ngọ - Tuất - Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa

Canh Dần:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Ngọ - Tuất - Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa

Nhâm Dần:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Ngọ - Tuất - Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa

Giáp Dần:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Ngọ - Tuất - Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa

TUỔI MẸO

Đinh Mẹo:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Mùi - Tuất - Hợi. Kị các tuổi Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa

Kỷ Mẹo:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Mùi - Tuất - Hợi. Kị các tuổi Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa

Tân Mẹo:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Mùi - Tuất - Hợi. Kị các tuổi Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa

Quý Mẹo:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Mùi - Tuất - Hợi. Kị các tuổi Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa

Ất Mẹo:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Mùi - Tuất - Hợi. Kị các tuổi Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa

TUỔI THÌN

Mậu Thìn:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Quý, Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Tí - Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão - Tuất, các tuổi khác bình hòa

Canh Thìn:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Tí - Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão - Tuất, các tuổi khác bình hòa

Nhâm Thìn:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Tí - Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão - Tuất, các tuổi khác bình hòa

Giáp Thìn:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Tí - Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão - Tuất, các tuổi khác bình hòa

Bính Thìn:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Tí - Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão - Tuất, các tuổi khác bình hòa

TUỔI TỴ

Kỷ Tỵ:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Sửu - Thân - Dậu. Kị các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa

Tân Tỵ:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Sửu - Thân - Dậu. Kị các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa

Quý Tỵ:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Sửu - Thân - Dậu. Kị các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa

Ất Tỵ:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Sửu - Thân - Dậu. Kị các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa

Đinh Tỵ:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Sửu - Thân - Dậu. Kị các tuổi Dần - Hợi, các tuổi khác bình hòa

(St)

Chọn bạn đời theo năm sinh-Thái Ất Tử Vi.

Trường hợp 1: Nữ tuổi Tý kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp, tình cảm đằm thắm
–Nam tuổi Sửu: Hôn nhân mĩ mãn, chung sống hòa thuận

chon-ban-doi-theo-nam-sinh.jpe

–Nam tuổi Dần: Nếu chịu được tính phiêu lưu, mạo hiểm của tuổi Dần thì có thể sống dài lâu
–Nam tuổi Mão: Thích chơi bời, it chăm sóc vợ con
–Nam tuổi Thìn: Hạnh phúc, vợ có thể giúp chồng
–Nam tuổi Tỵ: Hay khắc khẩu
–Nam tuổi Ngọ: Thường cãi nhau
–Nam tuổi Mùi: Dẽ chia ly
–Nam tuổi Thân: Hôn nhân hạnh phúc
–Nam tuổi Dậu: Gia đình it khi êm ấm
–Nam tuổiTuất: Hôn nhân ly tưởng
–Nam tuổi Hợi: Hôn nhân tốt đẹp

Trường hợp 2: Nữ tuổi Sửu kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Sửu: Hôn nhân tốt đẹp, hạnh phúc dài lâu
–Nam tuổi Dần: Khó chung sống dài lâu
–Nam tuổi Mão: Chồng phải nhường nhịn vợ
–Nam tuổi Thìn: Không hạnh phúc, ai cũng muốn làm chủ
–Nam tuổi Tỵ: Hôn nhân mĩ mãn
–Nam tuổi Ngọ: Khó lâu bền
–Nam tuổi Mùi: Không nên se duyên kết tóc
–Nam tuổi Thân: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Dậu: Hôn nhân hạnh phúc
–Nam tuổi Tuất: Khó có cuộc sống hạnh phúc
–Nam tuổi Hợi: Không hạnh phúc lắm

Trường hợp 3: Nữ tuổi Dần kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Không có kết quả tốt
–Nam tuổi Sửu: Hôn nhân thiếu hạnh phúc
–Nam tuổi Dần: Khó hòa hợp
–Nam tuổi Mão: Hôn nhân mĩ mãn
–Nam tuổi Thìn: Hạnh phúc, tuy có thăng trầm
–Nam tuổi Tỵ: Hôn nhân mĩ mãn
–Nam tuổi Ngọ: Có thể sống hạnh phúc
–Nam tuổi Mùi: Hôn nhân Không thành, dễ tan vỡ
–Nam tuổi Thân: Gây đau khổ cho tuổi Dần
–Nam tuổi Dậu: Khó kết hợp hài hòa
–Nam tuổi Tuất: Có thể kết hợp song khó bền
–Nam tuổi Hợi: Hôn nhân tốt đẹp

Trường hợp 4: Nữ tuổi Mão kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Không hạnh phúc lắm
–Nam tuổi Sửu: Có thể cùng chung sống
–Nam tuổi Dần: Sẽ có mâu thuẩn, song vẫn tốt đẹp
–Nam tuổi Mão: Hôn nhân mỹ mãn, hạnh phúc
–Nam tuổi Thìn: Hôn nhân hạnh phúc
–Nam tuổi Tỵ: Hạnh phúc nếu vợ điều khiển chồng
–Nam tuổi Ngọ: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Mùi: Có thể chung sống
–Nam tuổi Thân: Hôn nhân khá thuận lợi
–Nam tuổi Dậu: Khó có hạnh phúc
–Nam tuổi Tuất: Hôn nhân hạnh phúc
–Nam tuổi Hợi: Hôn nhân mỹ mãn

Trường hợp 5: Nữ tuổi Thìn kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Hôn nhân lý tưởng
–Nam tuổi Sửu: Gặp nhiều xung đột, khó hòa hợp
–Nam tuổi Dần: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Mão: Bền lâu nếu người vợi biết nhường nhịn
–Nam tuổi Thìn: Khó tránh khỏi đổ vỡ
–Nam tuổi Tỵ: Khó hòa hợp lâu dài
–Nam tuổi Ngọ: Hôn nhân không tốt lắm
–Nam tuổi Mùi: Không nên kết hợp
–Nam tuổi Thân: Có thể cùng chung sống
–Nam tuổi Dậu: Hôn nhân khá tốt đẹp
–Nam tuổi Tuất: Không nên kết hợp
–Nam tuổi Hợi: Có thể chung sống lâu dài

Trường hợp 6: Nữ tuổi Tỵ kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Khó hòa thuận
–Nam tuổi Sửu: Có thể kết hợp nếu người vợi biết nhường nhịn
–Nam tuổi Dần: Khó chung sống bởi không ai nhường ai
–Nam tuổi Mão: Có thể kết hôn
–Nam tuổi Thìn: Rất tốt
–Nam tuổi Tỵ: Hạnh phúc nhưng phải phân rõ quyền hạn
–Nam tuổi Ngọ: Có thể cùng chung sống
–Nam tuổi Mùi: Kết cục sẽ là chia ly
–Nam tuổi Thân: Hôn nhân thuận lợi
–Nam tuổi Dậu: Có thể cùng chung sống lài lâu
–Nam tuổi Tuất: Hạnh phúc nếu người vợ đừng nhiều lời
–Nam tuổi Hợi: Kết hôn được nếu người Nam chịu thiệt

Trường hợp 7: Nữ tuổi Ngọ kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Luôn xung khắc, kết cục chia ly
–Nam tuổi Sửu: Rất khó sống chung
–Nam tuổi Dần: Hôn nhân lý tưởng
–Nam tuổi Mão: Khó hòa thuận
–Nam tuổi Thìn: Khó lâu bền
–Nam tuổi Tỵ: Khó lâu bền hạnh phúc
–Nam tuổi Ngọ: Hôn nhân thuận lợi
–Nam tuổi Mùi: Khó hạnh phúc
–Nam tuổi Thân: Hôn nhân trục trặc
–Nam tuổi Dậu: Có hạnh phúc nếu vợ chịu thiệt thòi
–Nam tuổi Tuất: Hôn nhân tốt đẹp, hạnh phúc dài lâu
–Nam tuổi Hợi: Kết hợp chỉ gây đau khổ cho nhau

Trường hợp 8: Nữ tuổi Mùi kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Thuận lợi, song chồng sẽ không được tự do
–Nam tuổi Sửu: Xung khắc, khó thuận hòa
–Nam tuổi Dần: Thường khắc khẩu, khó lâu bền
–Nam tuổi Mão: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Thìn: Có thể kết hợp
–Nam tuổi Tỵ: Có thể kết hợp
–Nam tuổi Ngọ: Khá tốt đẹp
–Nam tuổi Mùi: Có thể hòa hợp
–Nam tuổi Thân: Có thể hòa hợp
–Nam tuổi Dậu: Không nên kết hợp
–Nam tuổi Tuất: không có hạnh phúc
–Nam tuổi Hợi: Có thể Kết hợp

Trường hợp 9: Nữ tuổi Thân kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Sửu: Hôn nhân thuận lợi
–Nam tuổi Dần: Thường khắc khẩu, khó lâu bền
–Nam tuổi Mão: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Thìn: Có thể kết hợp
–Nam tuổi Tỵ: Có thể kết hợp
–Nam tuổi Ngọ: Khá tốt đẹp
–Nam tuổi Mùi: Có thể hòa hợp
–Nam tuổi Thân: Có thể hòa hợp
–Nam tuổi Dậu: Không nên kết hợp
–Nam tuổi Tuất: không có hạnh phúc
–Nam tuổi Hợi: Có thể Kết hợp

Trường hợp 10: Nữ tuổi Dậu kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Có thể chung sống lài lâu
–Nam tuổi Sửu: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Dần: Không nên kết hợp
–Nam tuổi Mão: Không nên kết hợp
–Nam tuổi Thìn: Nên kết hợp
–Nam tuổi Tỵ: Kết quả tốt đẹp
–Nam tuổi Ngọ: Khó chung sống dài lâu
–Nam tuổi Mùi: Không nên kết hợp
–Nam tuổi Thân: không có hạnh phúc, khó hòa thuận
–Nam tuổi Dậu: Không nên kết hôn
–Nam tuổi Tuất: Kết hợp nếu tuổi Dậu chịu thiệt thòi
–Nam tuổi Hợi: Hôn nhân thuận lợi

Trường hợp 11: Nữ tuổi Tuất kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Sửu: Không nên kết hôn
–Nam tuổi Dần: Có thể hòa hợp
–Nam tuổi Mão: Có thể hòa hợp
–Nam tuổi Thìn: Luôn xung khắc, khó có hạnh phúc
–Nam tuổi Tỵ: Có thể kết hợp
–Nam tuổi Ngọ: Hôn nhân thuận lợi
–Nam tuổi Mùi: không có hạnh phúc
–Nam tuổi Thân: Khó chung sống dài lâu
–Nam tuổi Dậu: Khó có hạnh phúc
–Nam tuổi Tuất: Có thể kết hợp tuy không hòa thuận lắm
–Nam tuổi Hợi: Hôn nhân hạnh phúc

Trường hợp 12: Nữ tuổi Hợi kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Hôn nhân thuận lợi
–Nam tuổi Sửu: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Dần: Có thể kết hợp tuy không hạnh phúc lắm
–Nam tuổi Mão: Hôn nhân hạnh phúc
–Nam tuổi Thìn: Hôn nhân thuận hòa
–Nam tuổi Tỵ: Không nên kết hợp
–Nam tuổi Ngọ: Khó có hạnh phúc lâu bền
–Nam tuổi Mùi: không nên kết hợp
–Nam tuổi Thân: Có thể chung sống lâu bền
–Nam tuổi Dậu: Không nên kết hợp
–Nam tuổi Tuất: Hôn nhân mỹ mãn, hạnh phúc dài lâu
–Nam tuổi Hợi: Hôn nhân hạnh phúc

(St)Thái Ất Tử Vi.

Chọn bạn đời và đối tác làm ăn - Giới thiệu (Phần I)

Việc chọn bạn đời và đối tác làm ăn vô cùng quan trọng đặc biệt là người vợ, người chồng. Bởi vì người vợ, người chồng là người gắn bó mật thiết như một với bản thân mỗi người, cùng ăn ở, chung sống với mình suốt cả cuộc đời. Nếu chọn được bản mệnh với những tố chất về Âm Dương, Ngũ Hành phù hợp thì hai vợ chồng sẽ được tốt lành, bản mệnh được hỗ trợ, nâng đỡ sẽ tốt hơn nhiều so với khi chưa lập gia đình. Ngược lại, nếu những yếu tố về Âm Dương, Ngũ Hành không phù hợp sẽ làm giảm sự tốt lành của cả hai bản mệnh, hai vợ chồng sẽ vất vả, thậm chí có trường hợp không hạnh phúc đi đến đỗ vỡ về hôn nhân.


Việc chọn lựa người bạn đời với một tình yêu thực sự, hợp tính tình, và quan trọng hơn nữa là Âm Dương, Ngũ Hành phối hợp hoàn hảo thiết tưởng là một việc vô cùng cần thiết của mỗi người trước khi tiến đến hôn nhân.

Để chọn lựa người vợ, người chồng cần thực hiện theo hai tiêu chí là Âm Dương và Ngũ Hành phù hợp

Theo Phong Thủy Việt Nam

Hàm số tổng hợp vận mệnh

Hàm số tổng hợp vận mệnh

Con người là trung tâm của vũ trụ, thuyết tam tài của triết học Phương Đông là Thiên - Địa – Nhân. Con người chính là sản phẩm hoàn chỉnh nhất của tự nhiên và là trung tâm của Trời Đất. Có Trời có đất rồi qua sự phát triển vận động mà toạ nên con người như một vũ trụ thu nhỏ. Chính vì con người là một sản phẩm của tự nhiên thì tất nhiên phải chịu sự chi phối của tự nhiên. Cũng giống như các sinh vật khác trên trái đất đều phải chịu sự chi phối của thiên nhiên và môi trường.


Mỗi con người sinh ra đời tại những thời điểm, những vị trí khác nhau trên trái đất. Khi đó sự vậnhành của các thiên thể trên những quỹ đạo khác nhau, đối với trái đất thì chịu ảnh hưởng mạnh nhất cảu các hành tinh trong hệ mặt trời như mặt trăng, mặt trời, sao kim, sao hoả, sao thổ,… cùng các tia vũ trụ, các yếu tố môi trường tác động vào mỗi con người khác nhau, do đó được hình thành nên với những tố chất trong đục khác nhau. Khoa học hiện đại cũng chỉ ra con người bị chi phối bởi những chu kỳ sinh học, chẳng hạn như chu kỳ trí tuệ, sức khoẻ và tâm lý. Chính vì thế mỗi người có một xuất phát điểm khác nhau, một quá trình sinh hoạt bị chi phối bởi những chu kỳ khác nhau, người xưa gọi đó là “Thiên Mệnh”.

Tuy nhiên số mệnh con người lại là một hàm số tổng hợp bởi ngoài “Thiên Mệnh” thì con người còn phục thuộc vào gen di truyền, vào môi trường sinh hoạt, vào vị trí địa lý và nỗ lực mỗi cá nhân. Chính vì vậy hai người sinh cùng một thời điểm nhưng lại có thể có số mệnh khác nhau.

Tổng quát ta có thể ước lượng số mệnh con người qua hàm số:

Số mệnh = Thiên Mệnh + Địa Mệnh + Nhân Mệnh

Trong đó “Địa mệnh” là môi trường xã hội và Phong Thuỷ nơi sinh sống. “Nhân mệnh” là phần nỗ lực học tập, rèn luyện, lao động, tu tâm dưỡng tính của mỗi cá nhân trong cuộc sống. Phần “Thiên mệnh” là cố định nhưng phần “Địa mệnh” và “Nhân mệnh” hoàn toàn có thể cải biến, điều đó cho thấy Phong Thuỷ có vai trò vô cùng quan trọng. Chọn lựa được nhà cửa, văn phòng Phong Thuỷ tốt, nơi phòng ngủ, bàn làm việc phương hướng phù hợp sẽ có tác dụng cải tạo to lớn.

Theo Phong Thủy Việt Nam

http://www.ymoi.com

Công thức lượng hoá vận mệnh

Công thức lượng hoá vận mệnh

Thiên mệnh : 60% gồm :

1. Bản mệnh (Tử Vi, Tứ Trụ) 18%
2. Đại vận ảnh hưởng 30%
3. Lưu niên ảnh hưởng 12%

Nhân mệnh - Địa mệnh 40 % gồm :

4. Phong Thuỷ Địa lý 10%
5. Ý chí bản thân 10%

6. Tích đức hành thiện 8%

7. Xã hội hoàn cảnh môi trường sống 4%
8. Giáo dục trình độ 4%
9. Tính danh ảnh hưởng 4%

Phong Thuỷ là môn khoa học tổng hợp của các môn khoa học thực nghiệm và lý thuyết khác như vật lý địa cầu, thuỷ văn địa chất, vũ trụ tinh thể học, khí tượng học, môi trường học và kiến trúc.


Người vận dụng phải có kiến thức tổng hợp, biết xem xét thiên nhiên môi trường, cải tạo nó thành môi trường tối ưu cho con người sinh sống để phát triển tốt đẹp. Đích cuối cùng của Phong Thuỷ phải là Thiên - Nhân - Địa hợp nhất, con người đạt đến cái đích thấu hiểu những quy luật của trời đất và sống hoà hợp với những quy luật ấy. Từ trước đến nay những quy luật của thiên nhiên, của trời đất vũ trụ vẫn vô tư tồn tại, chỉ có con người duy ý chí mới cho rằng mình sống không cần phụ thuộc vào nó nên vô tình đã phạm phải những điều gây tai hoạ cho chính bản thân con người.

Ngoài ra còn kết hợp với các phương pháp cải biến vận mệnh khác :

Làm việc thiện : Có câu “một việc thiện giải trăm việc ác”. Theo quan điểm của Đạo Phật, tích đức hành thiện sẽ thay đổi nghiệp quả ác từ đời trước, tạo nên những nghiệp thiện và nếu làm nhiều có thể báo ứng ngay hiện tại góp phần cải thiện vận mệnh. Các việc thiện có rất nhiều như giúp người khó khăn, chữa bệnh, làm đường xá cầu cống, ủng hộ thiên tai, hiến máu nhân đạo,…Thực tế cho thấy hạnh phúc lớn lao của con người chỉ đạt được khi mà hạnh phúc ấy được chia sẽ với những thành viên khác trong cộng đồng.

Đổi danh tính : Danh tính có vai trò rất quan trọng bởi đó là nhân tố thường xuyên tác động đến bản mệnh. Cái tên gọi mỗi ngày sẽ có tác dụng to lớn đến quá trình cải tạo vận mệnh.Vì vậy khoa tính danh học đã phát triển, sử dụng Âm Dương, Ngũ Hành bổ trợ cho vận mệnh. Để biết mệnh của mình thiếu Hành gì phải dùng môn Bát Tự để xem xét, sau đó đặt lại tên để bổ cứu.

Y phục và đồ vật đi kèm : Trên cơ sở xem xét bản mệnh thiếu loại ngũ hành gì có thể sử dụng loại màu sắc quần áo, trang phục, xe cộ,… để có Ngũ Hành phù hợp bổ trợ cho chỗ thiếu của mệnh. Ví dụ, mệnh thiếu hành Hoả có thể dùng quần áo nhiều màu hồng, đỏ, xe cũng nên dùng màu đỏ sẽ bổ cứu cho mệnh tốt hơn. Các dụng cụ đồ vật đi kèm cũng nên dùng Ngũ Hành phù hợp, như mệnh cần hành Kim nên dùng nhiều đồ trang sức kim loại, vàng bạc. Mệnh cần hành Thổ nên dùng nhiều loại đá quý, ngọc.

Sử dụng phương hướng phù hợp : Căn cứ Ngũ Hành của bản mệnh, xem xét bản mệnh hợp với phương vị nào thì nên sinh sống lập nghiệp ở phương vị đó sẽ tốt hơn là sinh sống lập nghiệp ở phương vị không phù hợp. Ví dụ, mệnh cần hành Hoả thì nên sinh sống ở phương Nam, ở nhà hướng Nam, văn phòng hướng Nam. Mệnh cần hành Kim thì nên sinh sống ở phương Tây, ở nhà hướng Tây, văn phòng hướng Tây.

Sử dụng các con số phù hợp : Ngũ Hành của bản mệnh cần bổ cứu hành gì thì sử dụng các con số phù hợp để bổ trợ. Các con số thường sử dụng như số nhà, số điện thoại, biển số xe,…Đại diện ngũ hành của các con số như sau : Số 1,2 thuộc Mộc, số 3-4 thuộc Hoả, số 5-6 thuộc Thổ, số 7,8 thuộc Kim, số 9,0 thuộc Thủy.

Chọn nghề nghiệp phù hợp : Căn cứ ngũ hành cần thiết cho bản mệnh mà chọn nghề nghiệp cho phù hợp,. Như mệnh cần hành Thổ nên làm về những ngành nghề thuộc Thổ như sản xuất nông nghiệp, kiến trúc, xây dựng, bất động sản.

Chọn vợ chồng và bạn bè, đối tác làm ăn phù hợp : Nên chọn những người có Ngũ Hành bản mệnh phù hợp và bổ trợ tốt cho ngũ hành của bản thân mình. Đặc biệt là người vợ, chồng chung sống suốt đời có vai trò vô cùng quan trọng, vì thế cần phải chọn lựa cẩn thận trước khi tiến đến hôn nhân. Các phương pháp trên sẽ được khảo luận cụ thể ở Chương IV.

Theo Phong Thủy Việt Nam

Con số, màu sắc, cây và cá cảnh.

Nếu có dịp vào nhà người Hoa và để ý tới cách bài trí nhà cửa cũng như việc sử dụng các vật dụng trang trí, bạn sẽ phát hiện được một số quy tắc cần được áp dụng trong Phong thủy, từ việc lựa chọn các con số, màu sắc tới trồng cây, nuôi cá…

con-so-mau-sac.jpg

Các con số may mắn

Theo Phong thủy, mỗi con số đều hàm chứa một ý nghĩa nào đó về mặt nghề nghiệp và kinh doanh. Đồng thời, mỗi người đều có những con số may mắn và số không may mắn. Người Hoa đặc biệt quan tâm đến những con số như số điện thoại, số nhà, số xe, số tài khoản và không bao giờ dùng những con số không may mắn trong công việc kinh doanh của mình.

Người Trung Quốc xem số 8 là số may mắn. Đối với số điện thoại, số thẻ tín dụng và số tài khoản, người Trung Quốc muốn con số cuối cùng là số 8. Họ tin rằng điều này sẽ mang lại may mắn về mặt tài chính. Nếu đứng trước số 8 là số 6, 7, 8 hoặc 9 thì vận may đó tăng gấp đôi.

Người Hoa cho rằng, số 8 là một trong những con số may mắn nhất. Vì vậy, họ rất muốn bảng số xe, số nhà… có những con số này.

Ngoài số 8, các số 1, 6, 9 cũng là những con số may mắn. Nếu đứng trước những số này là số 4, thì sẽ được may mắn nhiều hơn. Trong đó, số 9 là con số đặc biệt may mắn vì số 9 nhân với bất cứ số nào đều ra một kết quả mà tổng của nó là 9 (ví dụ 9 x 4 = 36 và 3 + 6 = 9), đồng thời số 9 tượng trưng cho sự tròn đầy, viên mãn của trời (Thiên) và đất (Địa).

Người Hoa cho rằng số xui nhất là số 4. Bởi vì, số 4 phát âm nghe gần giống như chữ tử, có nghĩa là chết. Vì vậy, bất cứ dãy số nào kết thúc bằng số 4 là đại kỵ. Ngoài ra, những con số không may mắn dựa trên các sao Phi Tinh còn là số 5, số 2 và bất cứ dãy số nào có số 2, số 3 đi kèm nhau. Tuy nhiên, một số người khác cho rằng số 2 là số tốt vì nó mang ý nghĩa dễ dàng, thuận lợi.

Màu sắc và vận may

Trong Phong thủy, màu đen tượng trưng cho nước và màu trắng tượng trưng cho vàng hoặc kim loại. Màu đen không nên dùng cho trần và mái nhà vì màu đen ở trên đầu có ý nghĩa không tốt. Bạn cũng không nên dùng thảm màu đen hoặc sơn màu đen để sơn tường.

Bạn có thể quét tường và trần nhà bằng màu trắng vì màu trắng là cực dương (đối nghịch với màu đen là cực âm), tượng trưng cho sự thịnh vượng. Có người cho rằng màu trắng là màu tang tóc, nhưng thật ra, màu trắng tinh khiết không có ý nghĩa đó. Màu trắng tang tóc là màu vải sô, màu trắng nhờ nhờ, trắng ngà hoặc trắng hơi xám. Những màu này là màu âm, còn màu trắng sáng là màu dương.

Trần và tường nhà của văn phòng quét sơn màu trắng là rất tốt. Tiếp đến, bạn chỉ cần trang trí bằng màu đỏ, màu xanh lá cây và xanh dương cho phù hợp với các hướng của la bàn là được (chụp nhà tường trắng).

Màu đỏ là màu của hướng Nam. Quét màu đỏ trên tường phía Nam sẽ mang lại tài lộc. Ngoài ra, dùng màu hồng đào ấm áp ở hướng Nam và hướng Tây cũng rất tốt. Bạn có thể áp dụng màu này cho giấy dán tường, màn, thảm và tất cả những vật trang trí trong văn phòng.

Xanh lá cây là màu của tiền bạc. Vì vậy, khi hướng Đông Nam được kích hoạt thì sẽ phát huy hiệu quả rất lớn. Màu này cũng có thể áp dụng cho hướng Đông. Bạn nên lưu ý rằng màu xanh lá cây tươi sáng tượng trưng cho mùa xuân, cây cối đâm chồi nảy lộc. Bạn có thể dùng cây giả có lá màu xanh lá cây tươi sáng đặt trong văn phòng để thu hút dòng luân chuyển tiền bạc được thuận lợi nhất.

Xanh dương là màu của nước. Màu này có tác dụng rất tốt ở góc hướng Đông, Đông Nam và Bắc của văn phòng. Tuy nhiên, bạn không nên lạm dụng quá nhiều màu xanh dương vì quá nhiều nước sẽ gây phản tác dụng, mang lại hiệu quả không tốt.

Trồng cây ở hướng Đông Nam

Cây cỏ phát huy tác dụng rất tốt ở góc Đông Nam của văn phòng. Dù bạn thuộc nhóm hướng Tây hay hướng Đông thì đều có thể kích hoạt năng lượng tốt chủ về tài lộc ở hướng Đông Nam. Đây là góc của Tiểu Mộc, vì vậy nó có giá trị hơn Đại Mộc. Tiểu Mộc được tượng trưng bởi những loại cây nhỏ và có màu xanh lá cây.

Sử dụng cây giả có thể tốt hơn cây khô và nên chọn loại cây có lá tròn, rộng.

Trưng bày biểu tượng cây sồi, (nếu có quả sồi thì càng tốt) ở góc Đông Nam của văn phòng sẽ mang lại những thành công và thịnh vượng trong công việc.

Tránh dùng những loại cây có gai nhọn, đặc biệt không nên đặt những loại cây xương rồng trong văn phòng. Theo Phong thủy, gai xương rồng phát ra năng lượng xấu và sẽ tích lũy theo thời gian, gây ra nhiều điều không tốt trong hoạt động kinh doanh và cho công việc của bạn. Trưng bày xương rồng trong nhà cũng đem lại những ý nghĩa không tốt cho các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, đặt chậu cây hoặc trồng cây xương rồng ở ngoài vườn, ngoài cổng sẽ đem lại ý nghĩa tích cực.

Nuôi cá kim long

Người Hoa ở các nước Malaysia, Singapore, Thái Lan, Indonesia và Việt Nam đã quen với những đặc tính kỳ lạ của cá kim long và nuôi loại cá này rất nhiều. Họ xem loài cá này là cá Phong thủy. Vảy của nó có màu bạc và lấp lánh ánh hồng, tượng trưng cho tài lộc. Khi cá lớn có thể dài đến 90cm.

Cá kim long được xem là cá phát tài. Cho cá kim long ăn sâu nước, cá nhỏ để chúng phát triển và ra nhiều vảy hồng mang lại tài lộc.

Trong văn phòng của doanh nhân nên nuôi một con cá kim long. Không cần trang trí cây cỏ, sỏi cát trong bể cá. Cá kim long sẽ ăn bất cứ thứ gì mà nó thấy. Nên cho cá kim long ăn sâu nước hoặc những loại cá nhỏ để nó phát triển nhanh và có vẩy hồng quý giá. Nếu bạn nuôi cá bằng thức ăn chế biến sẵn thì hãy chọn loại tốt nhất. Khi cá không khỏe mạnh thì nó không mang lại vận may cho bạn. Bạn nên đặt bể cá ở hướng Bắc, Đông hoặc Đông Nam của văn phòng. Cá kim long khi phát triển có kích thước khá lớn. Vì vậy, trước khi bắt đầu nuôi cá, bạn nên tham khảo cách xây bể ở những loại sách dạy nuôi cá cảnh để công việc được thuận lợi và đạt hiệu quả hơn.

Theo “Phong Thủy để thành công trong công việc và kinh doanh”

Con số may mắn đem lại sự thịnh vượng

Ở New York,Mỹ,tất cả các tòa nhà đều phải trưng bày số nhà thật nổi bật trước cổng. Đây là yêu cầu của chính quyền thành phố và điều này có tác dụng rất tốt với những toà nhà có số may mắn,nhưng lại có hiệu quả ngược lại đối với những tòa nhà có số không may mắn.

Số may mắn

conso_080520_d_1.jpg

Những dãy số kết thúc bằng những con số 1,6,7,8,9 được xem là may mắn. Mỗi số trong năm số này đều rất may mắn, nhưng con số 8 được ưa chuộng nhất. Bởi vì số 8 phát âm theo tiếng Trung Quốc gần giống như chữ “Phát”, tức là phát tài, phát lộc. Tuy nhiên, các bậc thầy về phong thuỷ xem số 9 là số may mắn nhất vì nó tượng trưng cho sự toàn vẹn của trời và đất, do số 9 không bao giờ thay đổi cho dù bạn nhân nó với bất kì số nào. 9 x 3 = 27 và 2 + 7 = 9 hay 9 x 9 = 81 và 8 + 1 vẫn = 9.

1-7.jpg

Số 1,6 và 8 phối hợp với nhau theo bất cứ trật tự nào cũng được xem là sự kết hợp kì diệu và mang lại rất nhiều may mắn. Từ 2003 trở về trước, số 7 được xem là số hên nhất, đó là lí do vì sao có nhiều số 7 được sử dụng như 7 kì quan thế giới, 7 ngày trong tuần, 7 môn nghệ thuật… Tuy nhiên từ 2004 đến 2023 thì số 8 được cho là số may mắn nhất. Vì lý do này mà hiện nay só 8 rất được ưa chuộng. Bởi vì, nó tượng trưng cho sự thịnh vượng ở hiện tại và tương lai.

Số không may mắn

Số 4 là cực kì kém may mắn. Nó được cho là “số tử” bởi vì trong tiếng Trung Quốc, số 4 phát âm giống như chữ “từ”. Tuy nhiên, đối với một số người thì số 4 lại mang lại cho họ may mắn. Trong phong thuy, số 2 và số 3 kết hợp với nhau được xem là xấu nhất vì chúng dẫn đến sự hiểu lầm và gây ra những vấn đề nghiêm trọng trong cuộc sống. Nhưng số 5 mang lại ý nghĩa cực kỳ xấu. Trong phong thủy, số 5 xuất hiện trong các biểu đồ đều mang lại những vấn đề rất nghiêm trọng.
Nếu doanh nghiệp của bạn sở hữu một con số hên, thì hãy trưng bày nó thật nổi bật để có thể thu hút tài lộc cho bạn.

Theo(PT để thành công trong CV và KD)

Ý nghĩa những con số trong phong thủy

Số Một (1)

Là con số của các vị thần thánh, của hoành đồ, được hiểu như là con trai của cõi trời. Số một tượng trưng cái đỉnh tối thượng, đỉnh núi cao - độc nhất không còn ai khác nữa. Chúng ta, con người không thể nắm giữ vị trí này lâu dài, vì nó có thể đơn độc và hiểm nghèo, bởi chúng ta không phải là thần thánh. Chỉ có thần thánh mới có thể nắm giữ vị trí này mãi mãi.

111327d9sudoku03.jpg

Số hai (2)

Tượng trưng là một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai tượng trưng sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.

Số ba (3)

Được xem là con số vững chắc, như kiếng ba chân là một hình thức vững chắc nhất. Người Trung Quốc có câu “ba với ba là mãi mãi” (bất tận) và biểu tượng hy vọng trường thọ. Phong thủy dùng nhiều lĩnh vực số học trong việc bài trí các đồ vật và con số ba là con số đặc biệt hữu dụng cho việc tăng thêm vẻ vững chắc khi đập mắt vào và sự hài hòa của một môi trường.

Số bốn (4)

Là sự hình thành của hai đôi. Hai cặp chắc hẳn phải tốt lành, thuận lợi nhưng trong cách phát âm tiếng Trung Quốc nó giống như chữ “tử” (chết). Vì thế sự kết hợp này không được tốt đẹp lắm. Thuật phong thủy tìm cách tránh bất cứ sự bài trí có liên quan đến con số bốn.

Số năm (5)

Tượng trưng cho danh dự, uy quyền, quyền lực. Số năm còn có nghĩa là năm hướng (Bắc, Nam, Đông, Tây và Trung tâm) là năm ngọn núi thiêng liêng của Trung Quốc. Số năm tượng trưng cho trường thọ và bất diệt. Con số năm cũng là sự kết hợp với căn nhà bằng vàng, nắm giữ sự thịnh vượng và hạnh phúc cho mỗi gia đình. Số năm là một con số tuyệt vời dùng trong việc bài trí phong thủy.

Số sáu (6)

Là gấp đôi của số ba và như thế là điềm lành, thuận lợi. Ba cộng thêm sáu là chín và cùng nhau tạo thành nhóm ba con số may mắn. Một sự bài trí dùng bất cứ đồ vật có 6, 9, 3 món đều tốt cho việc hòa giải những khu vực xấu hoặc những nơi hướng xấu.

Số bẩy (7)

Là con số có sức mạnh kỳ diệu với những nguồn gốc truyền thuyết sâu sắc. Đó là 7 sao và cây gươm 7 sao dùng trong nghi lễ đạo Lão, tượng trưng cho sức mạnh đẩy lùi ma quỷ trong phong thủy, một sự bài trí 7 món đồ vật được ban cho một sức mạnh kỳ bí và một cảm giác của sự bất khả xâm phạm.

Số tám (8)

Cũng là con số có nhiều sự quan hệ tôn giáo, là tám điều bất tử trong đạo Lão và bát chánh trong Phật giáo. Một cửa sổ hình bát giác hoặc bình cắm hoa tám mặt và một bát quái (thường được treo trước ngưỡng cửa) cũng tốt, có thể ngăn chặn những ảnh hưởng xấu trước khi chúng muốn xâm nhập vào nhà.

Số chín (9)

Và cuối cùng là con số chính, là con số hạnh phúc, an lành, thuận lợi. Tiếng Trung Quốc, số chín đồng âm với từ “trường thọ và may mắn”.

(sưu tầm)

VẬN TRÌNH CỦA 12 TUỔI NĂM CANH DẦN (2010)

1.- TUỔI TÍ

A/- Bảng tra tuổi âm lịch chính xác theo ngày tháng dương lịch :

*Bính Tí :- (75 tuổi) sinh từ ngày 5 tháng 02 năm 1936 đến ngày 4 tháng 4 năm 1937.
*Mậu Tí :- (63 tuổi) sinh từ ngày 5 tháng 02 năm 1948 đến ngày 4 tháng 02 năm 1949.
*Canh Tí :- (51 tuổi) sinh từ ngày 5 tháng 02 năm 1960 đến ngày 4 tháng 02 năm 1961.
*Nhâm Tí:- (39 tuổi) sinh từ ngày 5 tháng 02 năm 1972 đến ngày 4 tháng 02 năm 1973.
*Giáp Tí:- (27 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 02 năm 1984 đến ngày 4 tháng 02 năm 1985.
*Bính Tí :- (15 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 02 năm 1996 đến ngày 4 tháng 02 năm 1997.
*Mậu Tí:- (3 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 02 năm 2008 đến ngày 4 tháng 02 năm 2009.

van-trinh-cua-12-tuoi-nam-canh-dan.jpg

B/- Tính chất :

-Tí thuộc Thủy, cung Khảm.

-Ngũ thường :- thủy chủ về trí tuệ.

-Phương vị:- chính Bắc. Hướng hạp:- Đông Nam, Đông Bắc.

-Màu hạp:- xanh lá cây, vàng kim, xanh lục. Kỵ màu :- vàng, màu cà-phê sữa.

-Số hạp:- 2, 3. Số kỵ :- 5, 9.

-Vận thế năm nay:

+Sao tốt:- Có sao Dịch mã, lợi ở phương xa. Làm việc khá vất vả, cần phải chịu khó. Tình hình chung:- kết quả tốt, mọi việc thuận lợi.

+Sao xấu:- Có Tang Môn, Điếu Khách:- có thể có tang. Cử thăm bệnh, đưa đám tang . Mưu tính công việc lớn lao. Có hỉ sự (cưới gả, sinh con …) thì tốt.

C/-Vận trình trong năm: 

-Tháng giêng:- mọi việc phải tính toán kỹ, đi xa bất lợi, giữ việc cũ thì tốt, có quí nhân giúp đỡ, công việc thuận lợi, tiền bạc khá.

-Tháng hai:- có Tam Hình không tốt, trong tốt có xấu, tránh xa tửu sắc, đề phòng tiểu nhân ám hại, không ăn đồ ăn trong đám tang, không đưa tang.

-Tháng ba:- Có sao Tam Hợp, mua bán tốt đẹp, mưu sự thông đạt, nên làm lành tích đức, được quả báo lành, tiền bạc phúc đức vào nhà.

-Tháng tư:- đức tốt tỏa hương thơm, sự nghiệp tiến triển, mở mang thuận lợi, giao tiếp nên trung nghĩa, làm theo chính đạo, tiền bạc khả quan hơn.

-Tháng năm:- Có sao Tang Môn, không được sáng tỏ, nhiều lo âu, đề phòng khẩu thiệt, đừng gánh vác công việc người khác, đở chịu hậu quả xấu.

-Tháng sáu:- có lòng tốt giúp người thì phải hao tốn, ngoài vui mà trong buồn, không gió mà dậy sóng, có ưu tư để trong lòng khó thổ lộ ra ngoài, bớt chuyện thiên hạ thì đở khổ sở.

-Tháng bảy:- có sao Tam Hợp, tình cảm rất tốt, thuyền thuận dòng trôi, điềm lành sắp đến, mọi việc thuận lợi, tiền bạc và tình cảm đều đến.

-Tháng tám:- có vui có buồn, chú ý việc nhà, suy tính kỹ lưỡng trước khi làm, tránh bớt vướng mắc, của bất nghĩa chẳng giàu, gắng sức làm việc chân chính thì hơn.

-Tháng chín:- mọi việc nên giữ như cũ, chú ý sức khỏe, một lần tính sai trăm việc lo âu, cẩn thận bạn bè, mới tránh khỏi phiền phức.

-Tháng mười:- nửa tốt nửa xấu, đề phòng bất trắc, tính kỹ mới làm, bớt gánh vác chuyện người, cứ làm theo đúng đạo lý thì không sợ lo buồn.

-Tháng mười một:- được cũng đừng vui, mất cũng đừng buồn, gặp xấu hóa hay, tài lợi dần thông, siêng năng làm việc, tiền bạc đến tay.

-Tháng mười hai:- Có sao Lục Hợp hóa giải điều xấu, dần được cảnh thuận, hết họa thì phúc đến, đừng quá lo lắng, quí nhân giúp đỡ, mưu sự thông đạt.

2.- TUỔI SỬU

A/- Bảng tra tuổi âm lịch chính xác theo ngày tháng dương lịch :

*Đinh Sửu :- (74 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1937 đến ngày 4 tháng 2 năm 1938 .
*Kỷ Sửu:- ( 62 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1949 đến ngày 4 tháng 2 năm 1950 .
*Tân Sửu :- ( 50 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1961 đến ngày 4 tháng 2 năm 1962.
*Quý Sửu :- (38 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1973 đến ngày 4 tháng 2 năm 1974 .
*Ất Sửu :- (26tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1985 đến ngày 4 tháng 2 năm 1986 .
*Đinh Sửu :- ( 14tuổi) sinh từ ngày 3 tháng 2 năm 1997 đến ngày 4 tháng 2 năm 1998.
*Kỷ Sửu :- ( 2 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 2009 đến ngày 4 tháng 2 năm 2010.

B/- Tính chất :

- Sửu thuộc Thổ , cung Cấn .

-Ngũ thường :- Thổ chủ về chữ Tín .

-Phương vị:- Đông bắc thiên Bắc. Hướng hạp:- Đông nam, chính Nam.

-Màu hạp:- xanh lam, hồng, tím. Kỵ màu :- trắng, lục.

-Số hạp:- 9, 1. Số kỵ :- 3, 4.

-Vận thế năm nay:

+Sao tốt:- Thái Dương chiếu sáng, Hồng Loan vào cung, tiền tình đều tốt, làm việc chân chính, quả tốt đến mau.
Tình hình chung:- gia đạo bình an, tiền bạc như ý.

+Sao xấu:- có kèm sao xấu, đề phòng máu huyết, khi được lo mất, chú ý sức khỏe, đừng gánh việc người, hao tài tốn của.

C/- Vận trình trong năm:

-Tháng giêng:- Thái Dương vận tốt, như cỏ mùa Xuân, biết đủ khỏi lo, làm việc chân chính, mọi sự an lành, tài lợi thông đạt.

-Tháng hai:- vận thế trung bình, an ổn vui vẻ, tu thân tích đức, vui khỏe trong ngoài, mọi việc hanh thông, được nên lo mất.

-Tháng ba:- cơ hội kiếm tiền, tài lợi thông đạt, làm việc cẩn thận, đừng quá cưỡng cầu, chớ tham bất nghĩa. (đồng tiền bất nghĩa)

-Tháng tư:-sao tốt Tam Hợp, công việc thuận lợi, tiền bạc hanh thông, chu toàn bổn phận, chú ý khi làm, được nên lo mất.

-Tháng năm:- muốn tốt phải thật, tính kỹ mới làm, sáng suốt quyết định, dưỡng tánh tu tâm, chớ mê tửu sắc, gia đạo sóng gió.

-Tháng sáu:- Thiên Không sao xấu, có vui có buồn, một sai trăm khó, đừng quá tham lam, lánh xa tranh chấp, để khỏi liên lụy.

-Tháng bảy:- cầu tài được tốt, công việc hanh thông, làm việc thẳng ngay, bạc tiền tự đến, chú ý cẩn thận, lúc được lo mất.

-Tháng tám:- Tam Hợp chiếu soi, họa hết phúc đến, thuận buồm xuôi gió, kinh doanh thuận lợi, bền bĩ tích đức, được như ý nguyện.

-Tháng chín:- gặp nạn chẳng tốt, lo lắng không yên, kẻ xấu mưu hại, chớ lãnh nợ người, thu nhỏ việc làm, biết đủ khỏi cực.

-Tháng mười:- có được có mất, tiền bạc luân chuyển, nếu ham cãi nhau, lo âu sẽ đến, cứ đi đường thẳng, tiền bạc vào ngay.

-Tháng mười một:- Lục Hợp giải tai, thân thể khỏe mạnh, dần đến chỗ tốt, quí nhân giúp đỡ, kinh doanh thuận lợi, công việc sớm thành.

-Tháng mười hai:- giữ nẻo thẳng ngay, đừng để quanh co, việc lành ráng lo, ơn trên phù trợ, tiền bạc đến đều, danh lợi đồng thâu.

3.- TUỔI DẦN

A/- Bảng tra tuổi âm lịch chính xác theo ngày tháng dương lịch :

*Mậu Dần :- ( 73 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1938 đến ngày 5 tháng 2 năm 1939 .
*Canh Dần :- ( 61 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1950 đến ngày 4 tháng 2 năm 1951 .
*Nhâm Dần :- (49 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1962 đến ngày 4 tháng 2 năm 1963 .
*Giáp Dần :- ( 37 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1974 đến ngày 4 tháng 2 năm 1975 .
*Bính Dần :- ( 25 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1986 đến ngày 4 tháng 2 năm 1987 .
*Mậu Dần :- ( 13 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1998 đến ngày 4 tháng 2 năm 1999.
*Canh Dần :- (1 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 2010 đến ngày 4 tháng 2 năm 2011.

B/- Tính chất :

- Dần thuộc Mộc , cung Cấn .

-Ngũ thường :- mộc chủ về Lòng Nhơn (thương người) .

-Phương vị:- Đông bắc thiên Đông. Hướng hạp:- chính Nam, chính Đông, Đông nam .

-Màu hạp:- xanh lam, trắng, xám tro, vàng chanh. Kỵ màu :- kim nhũ, ngân nhũ, nâu, đen.

-Số hạp:- 1, 3, 4. Số kỵ :- 6, 7, 8.

-Vận thế năm nay:

+Sao tốt:- gặp sao Thái Tuế, đề phòng bất trắc.
Tình hình chung:- tính kỹ mới làm, chăm lo việc thiện, dưỡng tánh tu tâm, nhẫn nại mới tốt.

+Sao xấu:- tiểu nhân ám hại, nạn tai máu huyết, có hỉ sự thì tốt, không hỉ sự chẳng may, kinh doanh khó đạt, chìm nổi truân chuyên.

C/- Vận trình trong năm:

-Tháng giêng:- có mừng có lo, có tiền bất ngờ, đừng ham cờ bạc, giữ phận mới an, nên cúng Thái Tuế, bảo hộ bình an.

-Tháng hai:- chớ nghe lời ngọt, tiểu nhân ám hại, kinh doanh không thuận, làm ẩu mang họa, biết đủ không tham, ổn an cuộc sống.

-Tháng ba:- chớ nên nói thẳng, công việc khả quan, chớ tham bất nghĩa, trời cho người giúp, phúc lộc sẽ vào, chú ý thân thể.

-Tháng tư:- hình khắc chẳng lợi, khó được yên thân, đốt đèn phòng gió, đừng việc bất nhân, chớ ham tửu sắc, mới được không sầu.

-Tháng năm:- có sao Tam Hợp, thân tâm an ổn, mua bán thuận dòng, tiền vui vào cửa, biết dừng đúng lúc, mới giữ được vui.

-Tháng sáu:- hết bỉ đến thái, quí nhân giúp đỡ, có chuyện đôi co, được mất đổi thay, tính kỹ mới làm, sáng suốt tự biết.

-Tháng bảy:- nguy hiểm bao vây, sao xấu mai phục, chớ gánh việc người, lìa nơi tranh cãi,hết sức cẩn thận, mới được an ổn.

-Tháng tám:- khó được vận may, đề phòng bất trắc, chú ý xét nét, công việc mới trôi, tích đức cho nhiều, may ra gặp tốt.

-Tháng chín:- Tam Hợp sao chiếu, gặp dữ hóa lành, mọi việc hanh thông, tâm hiền đức tốt, có tiền bất ngờ, giữ gìn sức khỏe.

-Tháng mười:- đề phòng tiểu nhân, đừng nên manh động, có sao Lục Hợp, tiền vui đồng đến, chính tài (tiền do công việc mang lại) dễ được, biên tài (tiền may mắn khác) khó tìm.

-Tháng mười một:- Thái Tuế giáng xuống, đề phòng trộm cắp, chớ gánh nợ người, mới yên công việc, đừng tham bất nghĩa, cuộc sống mới yên.

-Tháng mười hai:- tiến dần chỗ tốt, mưu sự được nên, cầu tài chính đáng, trăm việc thuận hòa, danh lợi được hai, giữ gìn sức khỏe.

4.- TUỔI MÃO

(Ghi chú :- Tuổi Mão , người Hoa dùng biểu tượng con Thỏ, người Việt Nam dùng biểu tượng con Mèo)

A/- Bảng tra tuổi âm lịch chính xác theo ngày tháng dương lịch :

*Kỷ Mão :- ( 72 tuổi) sinh từ ngày 5 tháng 2 năm 1939 đến ngày 5 tháng 2 năm 1940 .
*Tân Mão:- ( 60 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1951 đến ngày 5 tháng 2 năm 1952 .
*Quý Mão:- ( 48 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1963 đến ngày 5 tháng 2 năm 1964 .
* Ất Mão :- ( 36 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1975 đến ngày 5 tháng 2 năm 1976 .
*Đinh Mão:- ( 24 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1987 đến ngày 4 tháng 2 năm 1988 .
*Kỷ Mão:- ( 12 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1999 đến ngày 4 tháng 2 năm 2000.

B/- Tính chất :

-Mão thuộc Mộc , cung Chấn.

-Ngũ thường :- Mộc chủ về Lòng Nhơn (thương người) .

-Phương vị:- chính Đông . Hướng hạp:- Đông, Đông nam và Nam.

-Màu hạp:- hồng, hồng phấn, tía, lam. Kỵ màu :- cà-phê đậm, vàng đậm và màu trắng.

-Số hạp:- 3, 4, 9. Số kỵ :- 1, 7, 8.

*Vận thế năm nay:

+Sao tốt:- mừng gặp Thái Dương, tiền vui đồng đến, kinh doanh có lợi.
Tình hình chung:- dưỡng tánh tu tâm, việc vui luôn đến, trong tốt có xấu.

+Sao xấu:- Kiếp Sát tiềm tàng, sao xấu cũng nhiều, thân thể tổn hại, có được có mất, đừng mên tửu sắc, mới không phiền não.

C/- Vận trình trong năm:

-Tháng giêng:- khẩu thiệt thị phi, tính kỹ mới làm, chính tài dễ được, biên tài khó tìm, đường ngay thẳng tiến, mọi việc sẽ thông.

-Tháng hai:- có mừng có lo, hoạnh tài đến tay, được nên lo mất, mọi việc thu hẹp, chú ý cẩn thận, không ăn đồ tang.

-Tháng ba:- tốt không hoàn chỉnh, phòng điều ngoài ý, theo cũ mới yên, chẳng nên manh động, giữ gìn sức khỏe, mới được an vui.

-Tháng tư:- trăng mờ không sáng, sức khỏe ráng gìn, không đi thăm bệnh, chớ quản thị phi, trong nhiều lo âu, có người mưu hại.

-Tháng năm:- Thiên Hỉ hóa giải, gần gũi bạn hiền, quan tâm gia đình, quí nhân giúp đỡ, kinh doanh thuận lợi, vì nghĩa tốn tiền.

-Tháng sáu:- Sao Tam Hợp chiếu, gặp dữ hóa lành, làm việc vất vả, trời ban người giúp, chăm chỉ làm ăn, nguồn tiền mới đến.

-Tháng bảy:- đức tốt sinh hương, tâm lành tiếng thơm, an tâm biết đủ, hòa khí sống vui, kinh doanh hòa hợp, chớ tham bất nghĩa.

-Tháng tám:- Bệnh Phù soi đến, đừng có làm càn, ngoài thấy an vui, mầm khổ đang sẵn, bớt tham cầu lớn, mới được bình an.

-Tháng chín:- có sao Lục Hợp, tài lộc vô đều, làm ăn minh bạch, đừng kiếm lối quanh, người hiền giúp đỡ, từng bước đi lên.

-Tháng mười:- được sao Tam Hợp, người quí phò trì, biên tài may đến, nhưng chớ tham thêm, chăm chỉ làm ăn, mới là chân chính.

-Tháng mười một:- Bệnh Phù làm bạn, sức khỏe cần gìn, tùy sức mà làm, việc nghĩa phải hao, đừng mê tửu sắc, chớ khá vọng cầu.

-Tháng mười hai:- vì nghĩa tốn hao, tu thân lập đức, mọi việc dần thông, đường lành đi tới, nhà sinh trăm phước, lành phủ mây che.

5.- TUỔI THÌN

A/- Bảng tra tuổi âm lịch chính xác theo ngày tháng dương lịch :

*Canh Thìn :- ( 71 tuổi) sinh từ ngày 5 tháng 2 năm 1940 đến ngày 4 tháng 2 năm 1941 .
*Nhâm Thìn :- ( 59 tuổi) sinh từ ngày 5 tháng 2 năm 1952 đến ngày 4 tháng 2 năm 1953
*Giáp Thìn :- ( 47 tuổi) sinh từ ngày 5 tháng 2 năm 1964 đến ngày 4 tháng 2 năm 1965
*Bính Thìn :- ( 35 tuổi) sinh từ ngày 5 tháng 2 năm 1976 đến ngày 4 tháng 2 năm 1977 .
*Mậu Thìn :- ( 23 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1988 đến ngày 4 tháng 2 năm 1989 .
*Canh Thìn :- ( 11 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 2000 đến ngày 4 tháng 2 năm 2001.

B/- Tính chất :

-Thìn thuộc Thổ , cung Tốn.

-Ngũ thường :- Thổ chủ về chữ Tín .

-Phương vị:- Đông nam thiên Đông. Hướng hạp:- Tây, Tây bắc và Bắc .

-Màu hạp:- kim nhũ, ngân nhũ, xám tro. Kỵ màu :- đỏ, lục,tím , đen.

-Số hạp:- 1, 7, 6 . Số kỵ :- 9, 8. 3.

-Vận thế năm nay:

+Sao tốt:- khó cầu việc tốt, mọi việc trung bình.
Tình hình chung:- Hành thiện thêm nhiều, mới mong tốt đẹp, quan tâm cha mẹ, sức khỏe giữ gìn.

+Sao xấu:- Tang Môn chiếu rọi, không ăn đồ tang, không đi đưa tang, không đi thăm bệnh, đường vắng chớ đi.

C/- Vận trình trong năm:

-Tháng giêng:- được cách “Tam dương khai thái” muôn việc sáng rỡ, nhưng phải đề phòng kẻ tiểu nhân ganh ghét ám hại. Tăng trưởng việc thiện, tài lợi tự đến.

-Tháng hai:- không mấy sáng sủa, đề phòng bất trắc, của đi thay người, đừng nên hối tiếc, tham của bất nghĩa, nào giữ được đâu.

-Tháng ba:- trong tốt có xấu, tiểu nhân rình rập, thị phi tai tiếng,tính kỹ khi làm, giữ theo nếp cũ, tránh được điều lo.

-Tháng tư:- tốt không hoàn hảo, phải gắng thêm nữa, kẻ xấu sau lưng, rình rập phá hoại, trừ bỏ cố chấp, công việc mới nên.

-Tháng năm:- hết cực đến sướng, xuôi chèo mát mái, gieo nhân lành tốt, quả tốt nở lành, bỏ bớt tham cầu, chú ý ăn uống.

-Tháng sáu:- khi đang thành công, dè dặt trở ngại, sáng suốt nhìn mình, sống ngay làm thẳng, trung hậu đãi người, trên gấm thêm hoa.

-Tháng bảy:- Tam Hợp hóa giải, điều tốt đến dần, làm lành được phước, người quí giúp cho, công việc thuận lợi, tiền bạc hanh thông.

-Tháng tám:-Lục Hợp hóa giải, gặp dữ hóa lành, được việc mát tay, hoàn thành niệm vụ, thêm làm thiện sự, chú ý gia đình.

-Tháng chín:- Thiên Cẩu nổi dậy, đề phòng tai ương, tránh đi đêm tối, mới được bình an, rút tỉa kinh nghiệm, lưu tâm sức khỏe.

-Tháng mười:- có vui có buồn, cẩn thận giao thiệp, vì nghĩa hao tài, chăm làm việc thiện, sự nghiệp mới bền, tính kỹ mới làm.

-Tháng mười một:-Tam Hợp soi sáng, gặp dữ hóa lành, đủ lượng thành chất (tốt), trên thuận dưới hòa, mọi việc an vui, danh lợi đều đủ.

-Tháng mười hai:- gặp rũi thành may, nguồn tiền thuận chảy, cứ theo chính đạo, đừng quản của rơi, nhẫn nại nhượng bộ, chú ý cảm tình.

6.- TUỔI TỴ

A/- Bảng tra tuổi âm lịch chính xác theo ngày tháng dương lịch :

*Tân Tỵ :- ( 70 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1941 đến ngày 4 tháng 2 năm 1942.
*Quý Tỵ :- ( 58 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1953 đến ngày 4 tháng 2 năm 1954 .
*Ất Tỵ :- ( 46 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1965 đến ngày 4 tháng 2 năm 1966.
*Đinh Tỵ :- ( 34 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1977 đến ngày 4 tháng 2 năm 1978 .
*Kỷ Tỵ :- (22 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1989 đến ngày 4 tháng 2 năm 1990.
*Tân Tỵ :- ( 10 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 2001 đến ngày 4 tháng 2 năm 2002.

B/- Tính chất :

- Tỵ thuộc Hỏa, cung Tốn.

-Ngũ thường :- Hỏa chủ về Lễ nghĩa .

-Phương vị:- Đông nam . Hướng hạp:- Đông bắc, Tây nam và chính Nam.

-Màu hạp:-đỏ, vàng lợt, đen. Kỵ màu :- trắng, kim nhũ, màu cà-phê.

-Số hạp:- 2,8,9. Số kỵ :- 7,1,6.

-Vận thế năm nay:

+Sao tốt:- Thiên Đức Phước Đức, sao tốt chở che, nhà hưởng trăm phước, lành tốt đến nhiều.
Tình hình chung:- Hồng Loan soi chiếu, việc mừng đến luôn.

+Sao xấu:- Kiếp Sát gây tạo, chớ quản việc người, đề phòng tiểu nhân, khắc phục sự giận, tránh được hung tai.

C/- Vận trình trong năm: 

-Tháng giêng:- trở ngại chận đường, chưa mấy sáng sủa, có kẻ phá hoại, đừng gánh việc người, mọi việc cẩn thận, khắc phục khó khăn.

-Tháng hai:-chớ lãnh nợ người, vì nghĩa hao tài, duyên may dần đến, kinh doanh tiến triển, chăm lo làm thiện, quả tốt vào nhà.

-Tháng ba:- đề phòng tiểu nhân, mắc nhiều tai tiếng, Thiên Đức hóa giải, rồi cũng qua đi, làm nhiều việc thiện, quả tốt đến nhà.

-Tháng tư:- người hại sau lưng, hết sức thận trọng, được nên nghĩ mất, chớ tham của rơi, tránh xa khẩu thiệt, mới được thảnh thơi.

-Tháng năm:- cũng còn chưa tốt, an phận thủ thường, không nên cờ bạc, tránh cuộc đỏ đen, gắng sức làm việc, tính toan được thành.

-Tháng sáu:- có tốt có xấu, kinh nghiệm thực tế, dè dặt bạn bè, giữ mình ngay thẳng, cố gắng việc làm, ắt là vận đạt.

-Tháng bảy:- Lục Hợp chiếu soi, quí nhân tương trợ, vận tốt đến dần, muốn gì cũng được, giúp người đúng chỗ, vì nghĩa thiệt mình.

-Tháng tám:-Tam Hợp phù trì, gặp hung hóa cát, ra ngoài gặp quí nhân, tài lợi thuận xuôi dòng, trong nhà chứa thiện, phúc lành trả cho.

-Tháng chín:-tính kỹ mới làm, coi chừng miệng tiếng, ráng “hòa” được ổn, làm thiện quả lành, mọi việc hanh thông, gia đình hạnh phúc.

-Tháng mười:-Kiếp Sát bao vây, hung tinh ngăn cản, không đưa đám tang, làm ác mang họa, sớm ngừa ý xấu, mới đở tấm thân.

-Tháng mười một:- chưa được sáng tỏ, nào hết phong ba, việc ngoài ý muốn, bỏ ý mở mang, giữ phận được yên.

-Tháng mười hai:- Cẩn thận bạn bè, vì nghĩa hao tài, Tam Hợp chiếu soi, gặp hung hóa cát, tổng kết một năm, hoàn toàn thắng lợi.

7.- TUỔI NGỌ

A/- Bảng tra tuổi âm lịch chính xác theo ngày tháng dương lịch :

*Nhâm Ngọ :- ( 69 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1942 đến ngày 5 tháng 2 năm 1943 .
*Giáp Ngọ :- ( 57 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1954 đến ngày 4 tháng 2 năm 1955.
*Bính Ngọ :- ( 45 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1966 đến ngày 4 tháng 2 năm 1967 .
*Mậu Ngọ :- ( 33 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1978 đến ngày 4 tháng 2 năm 1979.
*Canh Ngọ :- ( 21 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1990 đến ngày 4 tháng 2 năm 1991.
*Nhâm Ngọ :- ( 9 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 2002 đến ngày 4 tháng 2 năm 2003.

B/- Tính chất :

-Ngọ thuộc Hỏa , cung Ly .

-Ngũ thường :- Hỏa chủ về Lể Nghĩa .

-Phương vị:- chính Nam . Hướng hạp:- Đông bắc, Tây nam và Tây bắc .

-Màu hạp:- màu cà-phê, vàng, tím. Kỵ màu :- lam, trắng, kim nhũ.

-Số hạp:- 8,2,6. Số kỵ :- 1,5,7.

-Vận thế năm nay:

+Sao tốt:- Tam Hợp chiếu soi, gặp xấu thành tốt.
Tình hình chung:- mọi việc chắc thành, gia đạo an ổn

+Sao xấu:- Bạch Hổ nhảy vào, đề phòng kẻ dưới, cẩn thận bạn bè, tránh việc đôi co, bệnh hoạn phải lo, hao tài tốn của.

C/- Vận trình trong năm: 

-Tháng giêng:- Tam Hợp chiếu soi, gia đình thăng tiến, hết cực thành sướng, tích chứa nhân lành, công việc thuận lợi, tài lợi thông hanh.

-Tháng hai:- trong tốt có xấu, quan tâm gia đình, giữ nguyên việc cũ, mở ra không nên, chớ quên làm thiện, quả vui mới đến.

-Tháng ba:- chưa thể nói tốt, cẩn thận bạn bè, liều lĩnh vô ích, ráng giữ an toàn, một đồng làm thiện, mười đồng đến tay.

-Tháng tư:- có tốt có xấu, chưa sáng hoàn toàn, đề phòng người dưới, tính kỹ mới làm, ở không sinh tệ, chú ý sức khỏe.

-Tháng năm:- chuẩn bị kỹ lưỡng, đừng nên chủ quan, tiểu nhân rình rập, hao tài tốn của, gắng làm việc thiện, nào có mất đâu.

-Tháng sáu:- Lục Hợp chiếu soi, có đức sẽ thắng, kém đức thì bại, chữ Nhẫn làm đầu, có sao Hoa Cái, học tập thành danh.

-Tháng bảy:- chưa thể nói tốt, vất vả ích gì, giữ yên việc cũ, gắng sức làm lành, bảo tồn tài lực, chờ đợi thời cơ.

-Tháng tám:- tiểu nhân phá hoại, tốn của hao tài, cẩn thận mọi việc, tiền bạc phục hồi, nhớ chăm cội phúc, gia đạo thịnh hưng.

-Tháng chín:- Tam Hợp phù trì, gặp hung hóa cát, gia đình hòa mục, mọi việc hanh thông, kinh doanh có lợi, cảnh tốt đang chờ.

-Tháng mười:- đừng quá chủ quan, suy đi tính lại, sáng suốt quyết định, làm phải gặp may, quí nhân giúp đỡ, gặp dữ hóa lành.

-Tháng mười một:-Bạch Hổ ngăn đường, việc ngoài ý muốn, không nên đi đêm, tới lui cẩn thận, đủ đức mới qua, của đi thay người.

-Tháng mười hai:- hôn nhân tốt đẹp, nhà cửa vui vầy, có vui có buồn, đề phòng kẻ xấu, chẳng quản việc người, gia đạo bình an.

8.- TUỔI MÙI (Vị)

A/- Bảng tra tuổi âm lịch chính xác theo ngày tháng dương lịch :

*Quý Mùi :- ( 68 tuổi) sinh từ ngày 5 tháng 2 năm 1943 đến ngày 5 tháng 2 năm 1944 .
*Ất Mùi :- ( 56 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1955 đến ngày 5 tháng 2 năm 1956 .
*Đinh Mùi :- ( 44 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1967 đến ngày 5 tháng 2 năm 1968 .
*Kỷ Mùi :- ( 32 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1979 đến ngày 5 tháng 2 năm 1980 .
*Tân Mùi :- ( 20 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1991 đến ngày 4 tháng 2 năm 1992 .
*Quý Mùi :- ( 8 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 2003 đến ngày 4 tháng 2 năm 2004.

B/- Tính chất :

-Mùi thuộc Thổ , cung Khôn.

-Ngũ thường :- Thổ chủ về chữ Tín .

-Phương vị:- Tây nam thiên Nam. Hướng hạp:- Đông, Đông nam, Nam.

-Màu hạp:- xanh lục, hồng, tím. Kỵ màu :- kim nhũ, màu cà-phê sữa, màu đen.

-Số hạp:- 3,9,4 . Số kỵ :- 7,6,8.

-Vận thế năm nay:

+Sao tốt:- Tử Vi, Thiên Hỉ, Long Đức cùng chiếu.
Tình hình chung:- đại cát đại lợi, tiền bạc dồi dào, thêm người thêm của.

+Sao xấu:- Thiên Ách, Vong Thần cùng đến, mọi việc cẩn thận, chú ý sức khỏe, của đi thay người.

C/- Vận trình trong năm: 

-Tháng giêng:-vì nghĩa hao tài, đức tốt sinh hương, công việc tốt dần, tiền vui đồng đến, quan tâm làm thiện, tốt đẹp lâu bền.

-Tháng hai:-Tam Hợp chiếu soi, hôn nhân rất tốt, gặp hung hóa cát, vững bước đi lên, kinh doanh thuận lợi, thành quả khả quan.

-Tháng ba:- cẩn thận giao tế, đề phòng bất trắc, tính toán kỹ lưỡng, gia tăng làm thiện, mới được bạc tiền.

-Tháng tư:- làm ăn chân chính, chớ khá quẹo quanh, đừng dính việc người, chớ tham bất nghĩa, cực khổ làm ăn, mới giữ được bền.

-Tháng năm:- cực đi sướng đến, mọi việc hanh thông, tiền bạc chìm nổi, được nên nghĩ mất, mạnh siêng làm thiện, người thương trời giúp.

-Tháng sáu:- kinh nghiệm thực tế, lý thuyết không hay, nên theo lối cũ, đừng mở mang thêm, cẩn thận công việc, không gánh nợ người, sống mới an ổn.

-Tháng bảy:- bề ngoài yên ổn, trong đủ thứ lo, việc ngoài ý muốn, đừng quá tham lam, cố gắng làm ăn, bạc tiền trong sạch.

-Tháng tám:- nguồn tiền thuận đến, vững chí làm ăn, tiền bạc có được, nhớ đến lúc không, tiết kiệm tiêu xài, phòng khi túng hụt.

-Tháng chín:- Thiên Ách vào cung, công việc tính kỹ, sáng suốt quyết định, thấy chắc mới làm, khắc phục trở ngại, chú ý gia đình.

-Tháng mười:-Tam Hợp chiếu soi, nhân duyên rất tốt, nắm bắt thời cơ, tiền vui cùng đến, tâm thiện phát huy, của tiền tự đến.

-Tháng mười một:-nửa tốt nửa xấu, đâu được hoàn toàn, đề phòng bất trắc, chớ dính líu người, siêng năng làm việc, theo lẽ thẳng ngay, khỏi cầu cũng được.

-Tháng mười hai:- hung tinh hoạt động, nóng vội không hay, tiền bạc có vào, nhớ khi túng thiếu, toàn tâm hành thiện, nắm chắc thời cơ.

9.- TUỔI THÂN

A/- Bảng tra tuổi âm lịch chính xác theo ngày tháng dương lịch :

*Giáp Thân :- ( 67 tuổi) sinh từ ngày 5 tháng 2 năm 1944 đến ngày 4 tháng 2 năm 1945 .
*Bính Thân :- ( 55 tuổi) sinh từ ngày 5 tháng 2 năm 1956 đến ngày 4 tháng 2 năm 1957 .
*Mậu Thân :- ( 43 tuổi) sinh từ ngày 5 tháng 2 năm 1968 đến ngày 4 tháng 2 năm 1969.
*Canh Thân :- ( 31 tuổi) sinh từ ngày 5 tháng 2 năm 1980 đến ngày 4 tháng 2 năm 1981.
*Nhâm Thân:- ( 19 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1992 đến ngày 4 tháng 2 năm 1993.
*Giáp Thân :- ( 07 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 2004 đến ngày 4 tháng 2 năm 2005.

B/- Tính chất :

- Thân thuộc Kim , cung Khôn.

-Ngũ thường :- Kim chủ về Lễ Nghĩa .

-Phương vị:- Tây nam thiên Tây. Hướng hạp:- Bắc, Tây bắc, Tây.

-Màu hạp:- trắng, kim nhũ, lam. Kỵ màu :- hồng, đen, xám tro, màu cà-phê đậm.

-Số hạp:- 1, 8, 7. Số kỵ :- 9, 2, 5 .

-Vận thế năm nay:

+Sao tốt:- Dịch Mã, Nguyệt Ân.

Tình hình chung:- cơ hội thăng tiến, mọi việc cẩn thận, lòng lành đức tốt, các việc đều thông.

+Sao xấu:- Huyết Đao, Tuế Phá, tai nạn tốn tiền, công việc hơi khá, nên giữ nghề cũ, mới bớt âu lo.

C/- Vận trình trong năm: 

-Tháng giêng:-Tuế Phá xung động, tiểu nhân bội tín, cẩn thận đề phòng, chớ quản việc người, giữ mình ngay thẳng, chú ý thân thể.

-Tháng hai:- ánh xuân soi đến, đức tốt sinh thơm, lợi ở phương xa, kinh doanh tốt đẹp, chăm làm việc thiện, được quả báo lành.

-Tháng ba:- Tam Hợp chiếu soi, quí nhân giúp đỡ, xuôi chèo mát mái, tính toán suốt thông, đi theo đường chính, giữ đức kiếm tiền.

-Tháng tư:- có vui có buồn, mọi việc theo cũ, phát huy kinh nghiệm, bất nghĩa đừng tham, gặp hung hóa cát, cẩn thận khỏi lo.

-Tháng năm:-tốt không hoàn chỉnh, có người ám hại, phá tài tổn thương, tiền ngoài đến tay, được nên lo mất, an phận đở lo.

-Tháng sáu:-có vui có buồn, tiểu nhân ngăn trở, miệng tiếng gây phiền, hao tài tốn của, liều lĩnh mang họa, từ từ mà đi.

-Tháng bảy:-quí nhân giúp đỡ, hết bỉ đến thái, mọi việc cẩn thận, đường thiện ráng theo, mưu tính thành công, việc làm kết quả.

-Tháng tám:- vì nghĩa hao tài, phải nên nhân nhượng, gặp xấu thành tốt, trời người trợ giúp, có lòng vì người, quả lành ắt đến.

-Tháng chín:- chẳng nên qua loa, đề phòng miệng tiếng, tu thân dưỡng tánh, lấy thành đãi người, chăm lo việc thiện, an ổn không lo.

-Tháng mười:-nửa tốt nửa xấu, chưa được yên thân, đề phòng bất trắc, chớ quản việc người, việc học tốt đẹp, chú ý sức khỏe.

-Tháng mười một:- Tam Hợp chiếu soi, sao xấu bớt dần, giữ tâm chân chính, mọi việc tốt dần, lập nghiệp tùy thời, thành công chắc chắn.

-Tháng mười hai:-trong tốt có xấu, thuận tới nghịch ra, tính kỹ mới làm, sáng suốt tự giải, rộng kết duyên lành, mọi việc thông hanh.

10.- TUỔI DẬU

A/- Bảng tra tuổi âm lịch chính xác theo ngày tháng dương lịch :

*Ất Dậu :- ( 66 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1945 đến ngày 4 tháng 2 năm 1946 .
*Đinh Dậu :- ( 54 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1957 đến ngày 4 tháng 2 năm 1958 .
*Kỷ Dậu :- ( 42 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1969 đến ngày 4 tháng 2 năm 1970 .
*Tân Dậu :- ( 30 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1981 đến ngày 4 tháng 2 năm 1982 .
*Quý Dậu :- ( 18 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1993 đến ngày 4 tháng 2 năm 1994 .
*Ất Dậu :- ( 6 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 2005 đến ngày 4 tháng 2 năm 2006.

B/- Tính chất :

- Dậu thuộc Kim , cung Đoài .

-Ngũ thường :- Kim chủ về Lễ Nghĩa .

-Phương vị:- chính Tây . Hướng hạp:- Tây, Tây nam, Đông bắc .

-Màu hạp:- kim nhũ, màu cà-phê, vàng. Kỵ màu :- lục, hồng, xanh lam, xám tro.

-Số hạp:- 7, 5, 8. Số kỵ :- 3, 9, 1.

-Vận thế năm nay:

+Sao tốt:- được hai cát tinh là :- Nguyệt Đức và Long Đức chiếu mạng.

Tình hình chung:- gặp việc khó khăn, quí nhân giúp đỡ, gặp hung hóa cát, mọi việc thành công.

+Sao xấu:- nhưng bị hai sao hung là Tử Phù, Tiểu Hao cộng chiếu, tiểu nhân ám hại, tranh đấu tốn tiền, không đi thăm bệnh.

C/- Vận trình trong năm:  

-Tháng giêng:- mưu sự như ý, đừng tham bất nghĩa, quí nhân phò trì, mua bán có lời, giảm bớt chi tiêu, đề phòng lúc túng.

-Tháng hai:-hung tinh xung động, buồn vui xen nhau, liều lĩnh hiểm nguy, mọi việc theo cũ, xa lìa tửu sắc, tranh đấu đừng vô.

-Tháng ba:- Lục Hợp hóa giải, xấu đi tốt đến, quí nhân giúp đỡ, mọi việc thông dần, hòa khí sinh tiền, làm nên kết quả.

-Tháng tư:- Tam Hợp chiếu soi, nhân duyên rất tốt, mưu sự thuận lợi, cầu được ước thấy, nhà sinh trăm phước, cửa nạp điều lành.

-Tháng năm:- bước thêm cảnh thuận, đức tốt sinh thơm, chứa thiện lưu đức, bất nghĩa đừng tham, đề phòng tiểu nhân.

-Tháng sáu:- trong mừng có lo, chưa được yên thân, đề phòng bất trắc, tiền ngoài kiếm được, mọi việc cẩn thận, theo cũ được yên.

-Tháng bảy:- nửa tốt nửa xấu, tùy sức mà làm, gắng theo đường chánh, quanh quẹo không nên, tiểu nhân ám hại, sức khỏe không hay.

-Tháng tám:- tù tội coi chừng, không sáng thêm lo, đừng bị lôi kéo, chớ dự đám tang, giữ gìn sức khỏe, có bệnh sớm trị.

-Tháng chín:- trong tốt có xấu, tính kỹ mới làm, sáng suốt quyết định, tiểu nhân ám hại, an phận đỡ lo, có đức mới bền.

-Tháng mười:- không thể nói tốt, đề phòng bất trắc, phòng người ám hại, thân thể coi chừng, nên kết thiện duyên, mới không phiền não.

-Tháng mười một:- dần vào cảnh tốt, chính khí hưng gia, công việc tiến triển, mở lối rộng ra, mưu sự hanh thông, chú ý gia đình.

-Tháng mười hai:-Tam Hợp chiếu soi, quí nhân trợ giúp, đạt được mong cầu, quyết theo đường thiện, ai hại mình được, đỡ phải ưu sầu.

11.- TUỔI TUẤT

A/- Bảng tra tuổi âm lịch chính xác theo ngày tháng dương lịch :

*Bính Tuất :- ( 65 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1946 đến ngày 4 tháng năm 1947.
*Mậu Tuất :- ( 53 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1958 đến ngày 4 tháng năm 1959.
*Canh Tuất :- ( 41 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1970 đến ngày 4 tháng năm 1971.
*Nhâm Tuất:- ( 29 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1982 đến ngày 4 tháng năm 1983.
*Giáp Tuất :- ( 17 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1994 đến ngày 4 tháng năm 1995.
*Bính Tuất :- ( 5 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 2006 đến ngày 4 tháng năm 2007.

B/- Tính chất :

- Tuất thuộc Thổ , cung Càn .

-Ngũ thường :- Thổ chủ về chữ Tín .

-Phương vị:- Tây bắc thiên Bắc . Hướng hạp:- Đông, Đông nam, Nam.

-Màu hạp:- xanh lục, hồng, tím . Kỵ màu :- xanh lam, trắng, kim nhũ .

-Số hạp:- 3, 4, 9. Số kỵ :- 1, 7, 6 .

-Vận thế năm nay:

+Sao tốt:- Tam Hợp, Hoa Cái.

Tình hình chung:- rất tốt về nhân duyên, tiền bạc hạnh phúc đủ, thăng quan tiến chức, học hành thi cử có kết quả tốt.

+Sao xấu:- Ngũ Quỷ, Quan Phù, Địa Sát , gây ra thị phi kiện tụng, gánh nợ cho người, cẩn thận giao tế, tiểu nhân ám hại.

C/- Vận trình trong năm: 

-Tháng giêng:-Tam Hợp chiếu soi, vượt qua chướng ngại, mưu sự thuận lợi, vững theo đường thiện, liền được phước, tiền ; chú ý sức khỏe.

-Tháng hai:-cây cỏ gặp Xuân, nhà sinh trăm phúc, cửa vào nhiều lành, tu thân tích đức, cẩn thận tiền bạc, đở phải ưu phiền.

-Tháng ba:- u ám lo âu, mây đen che phủ, trong thuận có nghịch, giao tế cẩn thận, chớ nên tranh đấu, chú ý thân thể.

-Tháng tư:- chẳng thể nói tốt, tiền bạc được khá, không gánh nợ người, hao tài tốn của, chớ quản việc người, giữ thân khỏi nhọc.

-Tháng năm:- đề phòng bất trắc, Tam Hợp chiếu soi, quí nhân phù trợ, gặp hung hóa cát, làm lành chứa đức, được quả báo tốt.

-Tháng sáu:- trở ngại bao vây, trong tốt có xấu, giữ theo nếp cũ, một sai ngàn tiếc, chớ tham bất nghĩa, chú ý gia đình.

-Tháng bảy:- trở lại bình thuận, có vui có buồn, đề phòng tiểu nhân, không tham của rớt, vững theo đường thiện, công việc mới thành.

-Tháng tám:- chưa được yên thân, đề phòng bất trắc, bị oán trả ơn, gia đình sóng gió, mỗi mỗi cẩn thận, tính việc mới thành.

-Tháng chín:- chớ quản việc người, đề phòng tiểu nhân, hết xui tới hên, xuôi buồm thuận gió, có dịp thêm tiền, mọi việc đều thông.

-Tháng mười:- đi theo đường chính, chớ khá quanh co, kiếm tiền chính đáng, đừng quá tham lam, quyết theo chính đạo, sự việc thảy nên.

-Tháng mười một:-dần vào cảnh thuận, mây tan trăng hiện, làm lành hưởng phước, tốt đến liền liền, mua bán suông sẻ, danh lợi đủ đầy.

-Tháng mười hai:-có vui có buồn, cẩn thận giao tế, vì nghĩa hao tài, bổng nhiên mang họa, trồng nhiều thiện quả, sẽ được trời cho.

12.- TUỔI HỢI

A/- Bảng tra tuổi âm lịch chính xác theo ngày tháng dương lịch :

*Đinh Hợi :- ( 64 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1947 đến ngày 5 tháng 2 năm 1948.
*Kỷ Hợi :- ( 52 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1959 đến ngày 5 tháng 2 năm 1960.
*Tân Hợi :- ( 40 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1971 đến ngày 5 tháng 2 năm 1972.
* Quý Hợi :- ( 28 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1983 đến ngày 4 tháng 2 năm 1984 .
*Ất Hợi :- ( 16 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 1995 đến ngày 4 tháng 2 năm 1996.
*Đinh Hợi :- ( 4 tuổi) sinh từ ngày 4 tháng 2 năm 2007 đến ngày 4 tháng 2 năm 2008.

B/- Tính chất :

- Hợi thuộc Thủy , cung Càn .

-Ngũ thường :- Thủy chủ về trí tuệ .

-Phương vị:- Tây bắc thiên Bắc. Hướng hạp:- Tây nam, Đông bắc .

-Màu hạp:- vàng, xám tro, kim nhũ . Kỵ màu :- hồng, xanh lục, xanh lam.

-Số hạp:- 2, 8, 5. Số kỵ :- 3, 1, 9 .

-Vận thế năm nay:

+Sao tốt:- Thái Âm, Lục Hợp.

Tình hình chung:- nữ quyền tăng thêm, bốn phương trợ lực, mọi việc lớn nhỏ, đều được thành công.

+Sao xấu:- Câu Giảo, Vong Thần, Quyến Thiệt . Công việc có trở ngại, đề phòng “quí nhân giả”, gia đình sóng gió.

C/- Vận trình trong năm:

-Tháng giêng:-Lục Hợp tương trợ, gia đình hưng thịnh, cơ hội làm giàu, kinh doanh tốt đẹp, ra vào cẩn thận, chú ý sức khỏe.

-Tháng hai:-Tam Hợp hóa giải, đường thẳng tiến lên, gặp nhiều vận may, cần nên nhân nhượng, tâm bình khí ổn, lợi đến lâu dài.

-Tháng ba:- trong tốt có xấu, được nên phòng mất, có người ám hại, đừng quá tham lam, làm thiện chứa đức, mới được giàu bền.

-Tháng tư:- Thái Âm chiếu mệnh, phái nữ vươn lên, tính kỹ mới làm, chớ đi đêm tối, tránh được nạn tai, giữ thân an ổn.

-Tháng năm:- nửa tốt nửa xấu, quyết theo chính đạo, đừng có quanh co, phòng người ám hại, liều lĩnh mang họa, kiện tụng phá tài.

-Tháng sáu:- Tam Hợp hóa giải, hết cực tới sướng, dần vào cảnh tốt, mọi việc hanh thông, nhà sinh trăm phước,cửa vào ngàn lành.

-Tháng bảy:- trở ngại bất lợi, chẳng thể nói tốt, coi chừng bị gạt, làm thiện trừ tai, chớ lãnh nợ người, mới được an ổn.

-Tháng tám:- tốt chứa mầm xấu, an phận thủ thường, tránh được buồn phiền, chớ quản việc người, có làm việc thiện, mới được quả lành.

-Tháng chín:- có vui có buồn, kiếm tiền chân chính, đừng bám nẽo quanh, bị oán báo ân, vào ra cẩn thận, quan tâm sức khỏe.

-Tháng mười:- đề phòng bất trắc, chẳng thiện đừng theo, đừng nên hùn hạp, chớ khá đấu tranh, không gánh việc người, mới là an ổn.

-Tháng mười một:- đầy rồi thì lưng, phải lo tiết kiệm, liên lụy việc người, được trời cứu giúp, ráng làm việc tốt, mọi việc mới thông.

-Tháng mười hai:- coi chừng bị gạt, chẳng thể nói tốt, ngoài ý dính vào, chăm làm việc thiện, trời chẳng phụ người.
-HẾT-
Nguồn:(*Trần Trọng Hoằng soạn*Nhược Thủy dịch*hoangthantai.com)

Năm Canh Dần: Bàn về người tuổi Hổ

Người phương Đông cho rằng: Hổ biểu hiện cho sức mạnh, quyền lực, nhiệt tình và dũng cảm. Người tuổi Hổ thường là người thích cách mạng, dễ gây chú ý với người khác và luôn có gì đó khó hiểu.

nam-canh-dan-nguoi-tuoi-ho.jpg

Người tuổi Hổ được kính trọng và không có ít người sợ họ giống như sợ cọp. Nhà có người tuổi Hổ thường giúp gia đình họ tránh được tai nạn như: lửa, trộm cắp và ma quỷ.

Nếu bạn quen được tính cách”Hổ vồ” của họ thì bạn sẽ thật may mắn khi có họ bên mình. Người tuổi Hổ có sức lôi cuốn về sức sống và tính lạc quan, họ có thể khơi dậy nhiều cảm tình giữa đám đông và phá bỏ được sự lạnh nhạt nếu có.

Người tuổi Hổ thường say sưa không biết mệt mỏi nên họ có cái gì đó như là “thô lỗ” vậy, họ thường hành động rất nhanh và bạo liệt, bản tính họ hoài nghi, bất định nên quyết định nhiều khi có phần chưa chín muồi, họ thường không tin ở người khác, cũng khó che dấu tình cảm của mình, nhưng người tuổi Hổ lại là người trung thực, ân tình và khảng khái, nên thường là người có lòng trắc ẩn sâu sắc.

Bề ngoài có vẻ cứng rắn nhưng họ luôn là người nhân từ, yêu thương con trẻ, động vật hoặc thích một vật gì đó gợi cho họ những hoang tưởng xa vời, khi họ đã chú ý một việc gì thì mọi thứ khác đều không làm họ chú ý tới, thậm chí không thay đổi cả tư thế của mình nữa. Khi họ làm việc gì đó thường tập trung toàn bộ tinh lực của mình để hoàn thành công việc.

Người tuổi Hổ tính tình phóng khoáng, tính cách này ở một số người cho đến già cũng không thay đổi. Họ thích tỏ rõ bản lĩnh của mình, thường có thái độ coi thường, mỉa mai thậm chí chửi rủa những thứ mà họ không thích, nhất là đối với những ràng buộc và tập tục của xã hội. Nếu nói đó là khuyết điểm của họ thì đúng vậy, nhưng khuyết điểm này lại được hầu hết mọi người ngưỡng mộ!

Nhiều người chê tuổi Hổ “lỗ mãng” nhưng lại bị hấp dẫn bởi tính cách ấy.

Khi người tuổi Hổ buồn rầu, họ cần sự đồng tình của người xung quanh nhưng đó là sự đồng tình chân thực và tròn đầy, họ không thích hời hợt, hay an ủi vỗ về như với em nhỏ.

Khi họ buồn, không thể nói tình lý, logic gì với họ, càng không cần phân tích sai đúng, mà cần chỉ cho họ con đường đi sắp tới bằng lòng chân thành và trí tuệ của bạn. Khi họ nhận ra họ sẽ làm theo đúng từng lời chỉ dẫn của người khuyên họ.

Khi người tuổi Hổ cáu giận, hãy để mặc cho họ gào thét đến khản cổ, lạc giọng, đến khi xả hết, họ sẽ tự nhìn lại mình và làm lành với bạn. Nếu thỏa thuận công việc với họ, bạn cần phải chốt vấn đề nhanh trước khi họ kịp cáu giận, khi bạn về rồi, họ sẽ làm đúng như thỏa thuận.

Khi người tuổi Hổ bị đè bẹp bởi thất bại, bởi công kích và dày vò, họ sẽ tự bò dậy từ tả tơi và nhen nhóm lại ngọn lửa từ những đốm than rơi rớt, rồi sau đó họ biến thành người khác với sức mạnh tinh thần và tình cảm cao sâu hơn nhiều.

Người phụ nữ tuổi Hổ là người đảm đang, họ có thể kết hợp tài tình giữa công việc gia đình và công tác xã hội, họ hoạt bát, vô tư giống như một con mèo nhỏ đáng yêu nên thường được mọi người đánh giá cao. Nhưng xin đừng bao giờ chế diễu phụ nữ tuổi Hổ, nếu không bạn sẽ được nếm những móng vuốt sắc của họ thường được giấu rất kín.

Phụ nữ tuổi Hổ có khả năng diễn đạt tốt, phong cách tự do tự tại, thích thời trang, mỹ phẩm và ưa làm đẹp. Họ có thể buồn rầu lê thê vì một bộ cánh không vừa ý, họ thích chơi với con cái, biết kể chuyện và lắng nghe con mình, thường được con gần gũi, tin cậy, con của họ thường trội hơn con cái người khác về học hành, có lẽ là kết quả của”năng lượng” tình yêu của người mẹ tuổi Hổ dành cho con họ.

Giống như Rồng và Gà, tuổi Hổ rất tự ái. Nếu lòng tự ái của họ bị tổn thương thì tiền bạc, quyền lợi hay danh vọng đều là thứ bỏ đi, khi gặp những bất trắc, trở ngại họ bỗng dưng trở nên xấu tính lạ lùng, và có thể biến thành kẻ báo thù đê tiện nhất, có thể làm bất cứ chuyện gì như đốt phá nhà cửa.

Cái người tuổi Hổ không thể chịu đựng được là: Bị người khác khinh rẻ.

Những người tuổi Hổ thành đạt là những người kết hợp nhuần nhuyễn tính thô lỗ và mềm mỏng quyết đoán.

Nội tâm người tuổi Hổ thường rất lãng mạn nhưng tính chiếm hữu và ghen tuông của họ ghê gớm hơn người khác. Nếu là vợ - chồng hay bạn tình của họ bạn hãy chú ý cá tính này.

Người tuổi Hổ chỉ sống yên ả khi còn nhỏ, khi lớn lên họ phải học cách khống chế tính thô bạo của mình, vì đó là tính xấu có thể hủy diệt họ. Khi thanh niên hay tráng niên, họ vùi đầu theo đuổi mộng tưởng của mình.

Nếu không biết cách vứt bỏ những tham vọng thì khi về già, họ sẽ khó có những tháng ngày yên ả, hạnh phúc cuối đời, mà luôn bị dằn vặt bởi những hối hận, những nuối tiếc…

Tóm lại: Người tuổi Hổ là người vui buồn thất thường, nhưng họ không cần ai thương hại, họ luôn tự tìm niềm vui của mình, đó là sự khám phá và đấu tranh không ngừng.

Người tuổi Hổ ở với người tuổi Lợn rất tốt. Sự thành thật, đức tính tốt của người tuổi Lợn sẽ làm cho tính thô bạo của người tuổi Hổ dịu đi, khiến cho họ có một tâm trạng ổn định.

Người tuổi Hổ có thể sống cùng với người tuổi Chó cũng rất tốt. Sự thực tế và đức tính trung thành của người tuổi Chó có thể hạn chế sự thô bạo và giúp cho tuổi Hổ cảnh giác hơn.

Người tuổi Hổ có thể sống cùng người tuổi Chuột, Dê, Gà hoặc Hổ cũng dễ dàng, và người tuổi Hổ không bao giờ nghĩ đến chuyện gây hấn với cấp trên là người tuổi Trâu. Vì nếu đối địch với quyền lực ở tuổi Trâu, tuổi Hổ dễ lâm vào tử địa.

Người tuổi Hổ cũng không nên làm bạn với người tuổi Rắn vì cả hai đều đa nghi ghê gớm. Người tuổi Rắn thường ôn hòa, lạnh lùng và nhát gan không thể chịu được sự ồn ào liều lĩnh của tuổi Hổ.

Người tuổi Hổ cũng không nên làm bạn với người tuổi Khỉ. Họ là kẻ thù không lộ mặt và khó nắm bắt của nhau. Sự linh lợi nghịch ngợm của tuổi Khỉ thường gây cho tuổi Hổ bực mình, sự đối phó không ngừng nghỉ với tuổi Khỉ gây cho tuổi Hổ mệt mỏi và cáu kỉnh!

Người tuổi Bính Dần: Hổ trong rừng (thuộc Hỏa)

Thường học hành rất nhiều mà thành công không như ý, tính tình bất định, nói năng thẳng thắn, tính thật thà, đời nhàn nhã, hay lam hay làm, lợi về quan tước, gần người quyền quý, phụ nữ hiền lương, về già vẫn tinh tường lanh lợi.

Người tuổi Mậu Dần: Hổ qua núi (thuộc Thổ)

Người mạnh mẽ, bạo liệt, nóng lạnh thất thường, cần kiệm phát đạt sớm, tính lanh lợi thông minh, nếu biết giữ gìn và lễ độ trong đối xử thì càng già càng hạnh phúc và giàu có.

Người tuổi Canh Dần: Hổ xuất sơn (thuộc Mộc)

Vô tâm, tính tình thất thường, không tình cảm, giàu có nhưng không ổn định những năm đầu đời, về già của cải đầy nhà. Phụ nữ vượng phu ích tử.

Người tuổi Nhâm Dần: Hổ qua rừng (thuộc Kim)

Là người tính tình thẳng thắn, mau mồm mau miệng, nam nữ đều phải lập gia đình muộn. Trẻ tuổi công việc không yên, càng già càng yên ổn, giàu có. Phụ nữ tuổi Nhâm Dần giữ được của, phát phúc.

Người tuổi Giáp Dần: Hổ đứng (thuộc Thủy)

Thành thật, gần người sang, gia đạo hưng thịnh bền vững, đủ ăn đủ mặc, của hết rồi có, cha mẹ có thể có tật, là người hiếu đế, vợ tuổi này quát được chồng, chồng tuổi này hay sợ vợ. Đời có nhiều thay đổi, con cái đề huề, sống lâu.
BPT.St.